1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

4 Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đầm Hà giai đoạn 2007 – 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.12 KB, 96 trang )


44



năm qua, huyện Đầm Hà luôn chủ động cân đối ngân sách địa phương, kết hợp huy

động sự giúp đỡ của ngân sách cấp trên để chủ động, kịp thời trong việc bố trí

nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB đảm bảo hiệu quả kinh

tế xã hội và tiến độ thực hiện dự án.

Huyện Đầm Hà là một huyện còn non trẻ, địa phương có nguồn thu ngân sách

còn hạn chế, chủ yếu dựa vào sự hỗ trợ của ngân sách cấp trên. Tuy nhiên huyện

Đầm Hà đã khắc phục khó khăn đảm bảo hàng năm ngân sách của địa phương dành

ra một nguồn vốn lớn để bố trí cho công tác đầu tư XDCB của huyện. Nguồn vốn

đầu tư trong giai đoạn vừa qua được huy động từ các nguồn: Nguồn vốn ngân sách

địa phương, nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, nguồn vốn

vay, đặc biệt từ nguồn vốn thu tiền sử dụng đất,… phục vụ cho công tác đầu tư

XDCB. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước nói chung ngày càng tăng

so với thời gian trước. Điều này đã góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội, tăng đáng kể năng lực sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,

xóa đói, giảm nghèo, tạo thêm việc làm mới, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất

và tinh thần của nhân dân. Nguồn vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước thực sự

có vai trò chủ đạo, dẫn dắt, thu hút và làm cho các nguồn vốn của xã hội được huy

động cho đầu tư phát triển tăng hàng năm.

Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư XDCB của ngân sách huyện thực hiện qua các

năm được thể hiện qua bảng sau:



45



Bảng 2.4. Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trong các năm 2007

– 2012

Đơn vị: triệu đồng.

Năm



Chi đầu tư XDCB



Tổng chi



Tỷ lệ %



ngân sách



STT



XDCB/NS



1



2007



98.654



207.169



47,6%



2



2008



109.870



210.988



52%



3



2009



89.450



204.653



43,7%



4



2010



95.215



242.547



39,2%



5



2011



148.494



294.067



50%



6



2012



73.019



329.805



22,1%



( nguồn: Báo cáo chi ngân sách huyện, xã năm 2007 – 2012 )

Qua bảng trên ta thấy vốn đầu tư XDCB nhìn chung được bố trí tăng dần qua

từng năm, vốn đầu tư XDCB đã chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi ngân

sách, đóng vai trò quyết định nhằm củng cố và phát triển hạ tầng kinh tế xã hội

huyện Đầm Hà. Tuy nhiên từ năm 2010 vốn đầu tư XDCB đã có nhiều thay đổi suy

thoái kinh tế, nhà nước phải thắt chặt đầu tư công. Để ổn định, cân đối lại nền kinh

tế.

Kết quả đạt được trong các lĩnh vực cụ thể:



46



Bảng 2.5. Cơ cấu vốn đầu tư XDCB chia theo ngành

Đơn vị: triệu đồng.

Nội dung



Năm



Năm



Năm



Năm



Năm



Năm



Năm



2007



STT



2008



2009



2010



2011



2012



20072012



Tổng

95.215



148.494



73.019



614.702



48.406



52.578



43.240



46.920



73.974



35.015



300.133



8.819



3.689



2.850



2.133



2.525



1.391



21.407



4.120



1.890



1.985



1.885



2.474



2.278



14.632



18.517



8.100



8.948



15.098



10.545



70.445



8.820



9.690



12.210



10.566



19.390



7.460



68.136



12.648



17.621



18.821



15.522



25.724



15.061



105.397



6.604



5.885



2.244



9.241



9.309



1.269



34.522



Chuyển dịch cơ

cấu KT



3



89.450



Xây dựng cơ sở hạ

tầng



2



109.870



9.237



1



98.654



Công nghiệpthương mại-dịch

vụ



4

5



Nông lâm-thủy lợi

Giao thông-đô thịđịa chính



6



Văn hóa-giáo dụcy tế-XH



7



Khác



( Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Đầm Hà )

Phân tích bảng trên, ta thấy: Cơ cấu bố trí vốn của huyện Đầm Hà chủ yếu tập

trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội (khoản này chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng chi đầu tư XDCB).

*) Ngành công nghiệp – thương mại – dịch vụ: Trong giai đoạn 2007 – 2012

tổng vốn đầu tư của ngân sách huyện cho ngành công nghiệp là: 14.632.000.000

đồng tổng chi đầu tư XDCB, tập trung đầu tư chủ yếu cho hạ tầng khu công nghiệp.

Các danh mục được tập trung vốn đó là: Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng,

công tác san nền lấp trũng, hệ thống giao thông, hệ thống thoát nước mưa, hệ thống



47



cấp nước, điện chiếu sáng khu công nghiệp,…Việc các danh mục công trình trên

đang dần hoàn thành đưa vào sử dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng kết cấu hạ

tầng của các khu công nghiệp, tạo cơ sở để kêu gọi các nhà đầu tư vào đầu tư trong

các khu công nghiệp.

*) Ngành văn hóa - giáo dục - y tế - xã hội: Trong giai đoạn 2007 – 2012,

tổng vốn đầu tư ngân sách huyện, xã là: 105.397.000.000 đồng. Vốn đầu tư đã được

trải đều cho các trung tâm y tế, trường học, nhà văn hóa,… từ huyện đến xã. Nhiều

dự án công trình hoàn thành đưa vào sử dụng tạo ra cơ sở vật chất cho các công tác

văn hóa, giáo dục, chăm sóc y tế của địa phương.

*) Ngành nông lâm – thủy lợi: Trong giai đoạn 2007 – 2012 tổng vốn đầu tư

của ngân sách huyện, xã cho ngành là: 70.445.000.000 đồng tổng chi đầu tư XDCB,

tập trung đầu tư cho các công trình trọng điểm của huyện như: Chủ yếu đầu tư xây

dựng công trình đập Đầm Hà động - công trình lớn nhất từ trước tới nay trên địa

bàn huyện Đầm Hà.

Công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Đầm Hà trong

những năm gần đây cũng đã có chuyển biến tích cực. Dựa trên bộ khung pháp lý về

quản lý đầu tư và XDCB đã từng bước được bổ sung, hoàn thiện, công tác chỉ đạo

điều hành, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán được tăng cường, công tác giám sát của

công luận và nhân dân đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đã và đang phát

huy hiệu quả trong việc phát hiện những yếu kém, tiêu cực trong quản lý, góp phần

từng bước hạn chế và khắc phục những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này…Về

việc thực hiện quy chế đầu tư XDCB, UBND huyện Đầm Hà đã thực hiện tương đối

nghiêm túc các khâu của quy trình quản lý đầu tư XDCB. Cụ thể như sau:

Công tác phân bổ vốn đầu tư XDCB cho các danh mục công trình dự án, điều

hành kế hoạch vốn đầu tư XDCB, UBND huyện và các phòng ban chức năng đã

điều hành sát sao và cụ thể nhằm tháo gỡ những khó khăn cho các công trình dự án

và điều chỉnh bổ xung tăng kế hoạch vốn đầu tư XDCB cho các công trình có nhu

cầu, giảm kế hoạch đối với các công trình dự án không có khả năng thực hiện hoặc



48



hiệu quả thấp. Trên cơ sở các quy định của Luật Ngân sách, quy chế đầu tư XDCB,

hàng năm phòng Tài chính – kế hoạch đã lập kế hoạch nguồn vốn đầu tư trong dự

toán cân đối ngân sách để báo cáo UBND huyện, trình với sở Tài chính, sở Kế

hoạch đầu tư; phân bổ dự toán kinh phí đầu tư để trình UBND huyện giao dự toán

nguồn vốn cho UBND các xã, thị trấn, các dự án thuộc huyện quản lý. Đảm bảo các

nguồn vốn để Kho bạc Nhà nước, UBND các xã, thị trấn thanh toán kịp thời, đúng

tiến độ thực hiện của các dự án đã được UBND huyện bố trí kế hoạch vốn. Kế

hoạch vốn đầu tư XDCB đã bớt ràn trải hơn, chú trọng tập trung cho những công

trình trọng điểm của các ngành nông nghiệp, giao thông, công nghiệp… Đồng thời

đã giành phần vốn hợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức

khỏe cho nhân dân, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ trật tự toàn xã hội góp phần

bảo đảm ổn định vững chắc chính trị, tạo đà phát triển KT-XH.

Công tác tổ chức thi công xây lắp của các công trình đặc biệt là các công trình

có quy mô vừa trở lên đều được các tổ chức xây lắp có tư cách pháp nhân, có năng

lực đảm nhận. Trình tự xây lắp, quy trình và quy phạm trong thi công được đảm bảo

hơn trước, các bước nghiệm thu kỹ thuật, quản lý chất lượng được thực hiện theo

quy định hiện hành của Nhà nước. Nhật ký thi công, biên bản nghiệm thu , kể cả

khối lượng phát sinh đã có biên bản và thủ tục theo quy định. Hầu hết các công

trình xây dựng đều tiến hành kiểm tra thí nghiệm vật liệu trước khi đưa vào thi công

xây lắp, đã quan tâm chú ý thí nghiệm vật liệu trong thi công nền móng, tổ chức

nghiệm thu kỹ thuật theo giai đoạn. Các nhà thầu đã chú trọng đầu tư mua sắm

trang thiết bị, máy móc phục vụ thi công, bảo đảm an toàn lao động, nâng cao chất

lượng công trình xây dựng. Nhiều đơn vị thi công đã thành lập bộ phận quản lý chất

lượng và tổ chức học tập cho cán bộ công nhân về quản lý chất lượng công trình.

Trong thi công xây lắp đã quan tâm bố trí giám sát công trình, qua đó làm giảm và

phát hiện xử lý những nội dung thi công sai thiết kế, sai quy chuẩn, tiêu chuẩn, chấn

chỉnh đảm bảo chất lượng công trình điển hình như công trình: Nhà văn hóa cộng

đồng các dân tộc các huyện Miền Đông, đập Đầm Hà động, …



49



Công tác thanh, quyết toán công trình đang từng bước nâng cao. Phòng Tài

chính – kế hoạch và Kho bạc nhà nước huyện Đầm Hà đã phố hợp tương đối tốt

trong công tác này. Thông qua kiểm tra, kiểm soát vốn thanh toán vốn đầu tư đã

phát hiện, tiến hành giảm trừ thanh toán các khoản chi không đúng quy định. Riêng

công tác thẩm tra quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Việc thẩm tra quyết toán vốn

đầu tư được thực hiện theo đúng các hướng dẫn của Bộ tài chính về quyết toán vốn

đầu tư, đảm bảo đúng quy trình và thời gian. Chất lượng công tác thẩm tra quyết

toán đã từng bước được nâng cao. Trong các năm 2007-2012, phòng Tài chính – kế

hoạch huyện Đầm Hà đã thẩm tra, trình phê duyệt hơn 60 dự án, công trình đã hoàn

thành, tổng giá trị quyết toán là: 65.912.735.000 đồng. Trong quá trình thẩm tra,

phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đã cắt giảm, loại bỏ những giá trị khối lượng không

đúng của chủ đầu tư và đơn vị thi công góp phần giảm trừ thanh toán và tiết kiệm

cho Ngân sách nhà nước là: 1.483.518.000 đồng. Chi tiết được thực hiện qua bảng

sau:



50



Bảng 2.6. Tổng hợp công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án, công trình hoàn

thành trên địa bàn huyện Đầm Hà trong các năm 2007 – 2012.

Đơn vị: Nghìn đồng

Quyết



Tiết



toán được



kiệm so



duyệt



Tên công trình



Dự toán

được



STT



duyệt



với dự

toán



Tổng số

1



Xây mới 01 phòng học và 01 phòng công vụ



723.889



663.776



60.113



giáo viên điểm trường mầm non bản Nà Pá,

xã Quảng An

2



Đường thôn Tầm Làng xã Quảng An (GĐ 2)



178.260



170.325



7.935



3



Đường thôn Tầm Làng xã Quảng An (GĐ 3)



500.000



475.260



24.740



4



Sân bê tông trước dãy nhà cấp 4 khu hành



73.648



68.411



5.237



chính huyện

5



Hội trường đa năng xã Quảng Lâm



411.783



412.197



1.586



6



Chỉnh trang đô thị; Hạng mục: Hệ thống



742.262



741.001



1.261



83.000



80.399



2.601



85.476



80.000



5.476



chiếu sáng khu hành chính huyện Đầm Hà

7



Sân vui chơi trung tâm thanh thiếu niên

huyện Đầm Hà; HM: Sửa chữa



8



Cống thoát nước phía sau nhà ông Tặng



9



Ga ra để xe ô tô công an huyện



275.348



274.160



1.188



10



Trụ sở UBND xã Tân Bình; Nhà thi đấu cầu



187.091



180.851



6.240



lông

11



Sân bê tông trường TH Quảng Lâm



245.866



242.354



3.512



12



Sân vận động huyện Đầm Hà; HM: hệ thống



210.990



209.409



1.581



rãnh thoát nước + tường rào



51



13



Tháo dỡ lắp dựng hàng rào giáp kho bạc nhà



62.517



58.257



4.260



1.159.582



1.141.697



17.885



nước huyện

14



Nhà văn hoá phố Chu Văn An



15



Chợ thôn Đông xã Dực Yên (GD2)



735.736



728.996



6.740



16



Đường giao thông thôn An Bình - An Lợi xã



538.844



509.777



29.067



271.266



262.203



9.063



Quảng Lợi (GD2

17



Trụ sở hội người mù và hội NNCĐ DC/ đi ô

xin; HM: Cải tạo nâng cấp sửa chữa



18



Sửa chữa cơ sở VC huyện



132.107



127.513



4.594



19



Bể dự trữ nước PCCC phía đông khu chợ



539.835



536.957



2.878



557.422



555.421



2.001



1.204.812



1.193.267



11.545



97.408



92.854



4.554



trung tâm

20



Nhà để xe, nhà máy nổ, nhà máy bơm, nhà

giếng



21



Nhà điều hành, nhà vệ sinh chung



22



Di chuyển đường dây 0,4 KV GPMB trường

MN Quảng Lợi



23



Nối tiếp kênh tưới Đầm Tiền - Đại Bình



392.678



388.504



4.174



24



Quy hoạch chi tiết sử dụng đất nghĩa trang



393.604



379.153



14.451



nhân dân thị trấn Đầm Hà

25



Sân vận động Quảng Lâm - xã Quảng Lâm



512.151



508.438



3.766



26



Sân ten nis huyện Đầm Hà



216.786



213.942



2.844



27



Đường + vỉa hè cạnh sân vận động



1.452.031



1.438.603



13.428



28



Sửa chữa cải tạo trung tâm bồi dưỡng chính



204.137



203.814



323



832.478



804.018



28.460



trị huyện Đầm Hà

29



Nhà văn hóa Nhâm Cao - Xã Đại Bình



30



Nhà văn hóa Trại Giữa - Xã Đầm Hà



1.113.266



1.063.340



49.926



31



Kiên cố hóa kênh tưới cấp 3 tuyến bà Động



1.642.628



1.608.543



34.085



đi bác Tám đến ông Dộn đi Tân Lập, Ông



52



Nhượng đi ông Lý xã Quảng Tân

32



Kênh tưới Đồng Cây Vạng xã Đại Bình



33



Đường giao thông thôn An Bình - Quảng Lợi



1.162.824



1.144.143



18.681



624.528



485.459



139.068



(giai đoạn 1)

34



Nhà máy phát điện UBND



199.347



196.773



2.574



35



Trường THCS Quảng Lâm



8.622.581



8.479.545



143.000



223.293



218.385



4.908



1.075.045



1.062.023



13.022



771.858



747.458



24.400



1.004.640



967.501



37.139



36



Nhà văn hóa thôn An lợi - Xã Quảng Lợi

Hạng mục : Mái tôn, bê tông đường và cống

bản



37



Cải tạo sửa chữa các nhà phụ trợ UBND

huyện Đầm H



38



Nhà văn hóa thôn Tân Hợp xã Quảng Tân huyện Đầm Hà



39



Chợ Quảng An huyện Đầm Hà



40



Biển tuyên truyền chính trị - huyện Đầm Hà



491.391



482.275



9.116



41



Nhà văn hóa thôn Tân Thanh xã Quảng Tân -



812.926



794.197



18.729



huyện Đầm Hà

42



Nhà văn hóa Trại Khe xã Đầm Hà



901.769



812.836



88.933



43



Xây mới phòng học thôn Tân Hà



248.737



229.860



18.877



44



Bổ sung hạng mục chuẩn Quốc gia trường



4.768.674



4.680.506



88.168



791.449



766.163



25.286



Mâm non xã Đầm Hà

45



Đường giao thông thuộc dự án chè - xã Tân

Bình



46



Chợ thôn Đông xã Dực Yên (GD1)



989.588



960.181



29.407



47



Hội trường đa năng xã Quảng Lợi



360.556



347.510



13.046



48



Nhà làm việc UBND xã Quảng Lợi; Hạng



323.734



319.163



4.571



1.288.697



1.258.872



29.825



mục: Mái tôn + cổng tường rào

49



Công trình bổ sung hạng mục và sửa chữa



53



trường Tiểu Học xã Đầm Hà

50



Trạm Y tế cơ sở Ba Nhất - xã Quảng An



51



Trường Mầm non thị trấn Đầm Hà; Hạng



935.838



919.824



16.014



1.794.000



1.752.395



41.641



mục: Phòng học làm việc đa chức năng

52



Nhà văn hóa thôn Tân Liên - xã Quảng Tân



1.020.786



1.005.254



15.532



53



Nhà ở cán bộ chiến sỹ Ban chỉ huy Quân sự



4.814.853



4.717.844



97.009



huyện Đầm Hà

54



Nhà làm việc UBND xã Quảng Lợi



337.518



328.085



9.433



55



Đường sân vận động nối với đường Đầm



685.373



669.590



15.783



Buôn

56



Tuyến 1 hệ thống chiếu sáng đường 18A



2.305.029



2.268.221



36.808



57



Bổ sung hạng mục chuẩn Quốc gia trường



5.729.135



5.676.769



52.366



176.867



172.533



4,334



476.827



470.847



5.980



949.946



942.283



7.663



2.257.655



2.228.144



29.511



4.662.283



4.603.198



59.085



Mâm non Quảng An

58



Xây mới tường rào trường Tiểu học Quảng

Lợi



59



Đường san gạt mặt bằng khu nghĩa trang

nhân dân thị trấn Đầm Hà.



60



Sửa chữa, cải tạo vườn hoa Bưu điện Đầm





61



Nhà hội trường UBND xã Dực Yên - huyện

Đầm Hà



62



Bổ sung trường chuẩn quốc gia Mầm non

Quảng Tân



63



Nhà bán phở chợ Đầm Hà



580.276



571,051



9.225



64



Sửa chữa trường Tiểu học xã Quảng Lâm



176.642



174.962



1.680



65



Tường bao quét vôi ve điểm trường tiểu học



223.370



218.371



4.999



302.816



300.925



1.891



Tân Thanh Quảng Tân

66



Sửa chữa trụ sở đài Truyền Thanh truyền



54



hình Đầm Hà

67



Bố sung đất điểm trường Mầm non thôn



52.953



50.904



2.049



48.306



45.725



2.581



phúc Tiến

68



Sửa chữa Tiểu học Quảng Lợi



Công tác quản lý của chủ đầu tư các dự án đầu tư XDCB trên địa bàn huyện

Đầm Hà đã được quan tâm hơn. Chủ đầu tư được giao toàn quyền trong quá trình

thực hiện đầu tư XDCB trong các khâu như: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư,

khâu thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công, phê duyệt dự toán và tổng dự toán công

trình. UBND huyện đã thành lập một số ban quản lý dự án kiêm nghiệm để thực

hiện chức năng chủ đầu tư các dự án theo ngành, lĩnh vực cụ thể.

Công tác nghiệm thu, bảo hành công trình còn có sai phạm, thiếu sót nhưng

nhìn chung được thực hiện tốt, theo đúng quy định của nhà nước góp phần đảm bảo

bàn giao khai thác sử dụng công trình hiệu quả hơn.

2.4.2. Những tồn tại hạn chế và phân tích nguyên nhân

2.4.2.1. Những tồn tại, hạn chế

Mặc dù trong những năm gần đây công tác quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB

đã có một số tiến bộ và đạt được những thành quả nhất định. Nhưng công tác quản

lý đầu tư XDCB nói chung và đầu tư xây XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

nói riêng còn tồn tại nhiều bức xúc: Quy hoạch, kế hoạch đầu tư chưa đồng bộ, chất

lượng chưa cao. Quy hoạch, kế hoạch đầu tư theo ngành chưa gắn chặt với vùng địa

phương. Một số quyết định chủ trương đầu tư thiếu chính xác, tình trạng đầu tư dàn

trải còn phổ biến, thất thoát lãng phí xẩy ra ở nhiều ngành, lĩnh vực trong tất cả các

khâu của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư, quy hoạch, lập, thẩm định dự án,

khảo sát thiết kế đến thực hiện đầu tư, đấu thầu, nghiệm thu, điều chỉnh tăng dự

toán, thanh quyết toán và đưa công trình vào khai thác sử dụng, nợ tồn đọng vốn

đầu tư xây dựng cơ bản ở mức cao và có xu hướng ngày càng tăng, hiệu quả đầu tư

thấp,…



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

×