Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.12 KB, 96 trang )
26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẦM
HÀ GIAI ĐOẠN 2007 – 2012
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Đầm Hà
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý kinh tế
Đầm Hà là huyện miền núi biên giới giáp biển về phía Đông Bắc của tỉnh
Quảng Ninh, cách thành phố Hạ Long 120 km, cách cửa khẩu quốc tế Móng cái
70km. Huyện có tọa độ địa lý ở 21o12’49’’ đến 21o29’59’’ Vĩ độ bắc và từ
107o27’56’’ đến 107o41’31’’ Kinh độ đông.
− Phía Bắc giáp huyện Bình Liêu;
− Phía Đông giáp huyện Hải Hà;
− Phía Nam giáp huyện Vân Đồn;
− Phía Tây giáp huyện Tiên Yên.
Huyện có thị trấn Đầm Hà là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của huyện và
9 xã trực thuộc, có Quốc lộ 18A chạy qua và 21km bờ biển. Đồng thời vị trí địa lý
và lợi thế đặc biệt quan trọng trên trục kinh tế Đông Bắc-ĐBSH với hành lang
QL18A là khu vực phát triển kinh tế-sinh thái-du lịch. Hệ thống giao thông đa dạng,
có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối phát triển; đặc biệt là vùng nằm trong “Hai hành
lang đi Quảng Tây-Vân Nam (Trung Quốc) và vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ”.
Những yếu tố đó có tác dụng thúc đẩy Đầm Hà phát triển thành một khu vực kinh tế
quan trọng phía Đông của tỉnh, là căn cứ chiến lược cho phát triển vành đai kinh tế
Vịnh Bắc Bộ.
27
2.1.1.2. Địa hình, địa chất
*) Địa hình:
Đầm Hà là huyện có địa hình miền núi, trung du ven biển, nằm trong hệ thống
cánh cung Đông Triều-Bình Liêu. Phía Bắc và Tây Bắc của huyện có nhiều núi cao
tới 1.000m, sườn núi dốc có nhiều cây rậm rạp. Tiếp đến là vùng núi thấp đến đồi
gò, địa hình chia cắt mạnh tạo thành các thung lũng là các ruộng bậc thang có độ
cao trung bình từ 100 - 400m, độ dày tầng đất trung bình, lớp phủ thực vật thưa
thớt. Kế tiếp là vùng phù sa ven biển, được chia làm hai vùng cơ bản:
Tiểu vùng phù sa cổ chạy dọc đường 18A với độ cao trung bình 25m, có nơi cao
trên 50m, địa hình dốc thoải lượng sóng.
Tiểu vùng phù sa mới đuợc bồi tụ ven biển: Bị ngăn cách bởi đồi núi chạy sát
biển, địa hình thấp thoải dần ra biển có độ cao từ 1,5 - 3m. Một phần đã được đưa
vào canh tác, phần còn lại là các bãi sú vẹt, cồn cát ven biển bị ngập nước thủy
triều. Những vùng đất trong đê đã được khai phá cày cấy, nơi cao bị rửa trôi bào
mòn.
Vùng địa hình quần đảo ven biển: Bao gồm một số đảo như đảo Vạn Đước, Đá
Dựng,...Độ cao phổ biến khoảng trên dưới 100m. Phần lớn các đảo này đều trơ trụi
và hình thái địa hình của chúng tương tự các dải đồi trong đất liền. Bờ biển khu vực
này thuộc dạng bờ xâm thực bị ngập nước. Chúng bị chia cắt phức tạp và chắn bởi
các hòn đảo có đường phương cấu trúc địa chất song song với đường bờ Bờ biển bị
lún phức tạp thêm bởi sự xen kẽ các đoạn bờ nguồn gốc trầm tích - sú vẹt.
*) Địa chất:
Ở địa hình núi cao - đồi núi thấp, các loại đá phổ biến là các trầm tích Triat.
Phân bố ở phía Bắc của huyện chủ yếu là các đá của hệ tầng Mẫu Sơn gồm đá cát
màu xám, đá sét và bột kết màu phớt đỏ, tím, đôi khi lốm đốm. Phía nam bao gồm
các đá cuội kết, sỏi kết, đá cát, bột kết, bột kết chứa than, đá sét. Ngoài ra còn xuất
hiện đá vôi Pecmi ẩn tinh, màu xám và xám tro có chứa ít sét.
28
Các đồng bằng hẹp duyên hải nằm gần như ngang với mực nước biển và là sản
phẩm tích tụ của phù sa biển và phù sa sông. Chúng còn được tiếp tục lấn ra ngoài
khơi bởi những bãi phù sa biển rộng lớn. Vật liệu của các bãi phù sa biển gồm có
cát thô ở bên dưới, cát mịn và bùn nhão giàu chất hữu cơ ở phía trên.
Các đảo huyện Đầm Hà này được cấu tạo chủ yếu bởi cuội kết hạt trung, sỏi kết
và đá cát có độ hạt khác nhau. Các đá màu đỏ tím tuổi Jura hạ chủ yếu là đá cát,
cuội kết xen các lớp kẹp đá sét .
Địa hình, địa chất huyện Đầm Hà tương đối phức tạp, bị chia cắt mạnh đặc biệt
ở vùng núi cao, vùng núi thấp và trung du khó khăn cho sản xuất nông nghiệp; vào
mùa mưa thường có lũ đột ngột gây ảnh hưởng đến sản xuất và đi lại của nhân dân.
2.1.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế xã hội
2.1.2.1. Dân số
Dân số toàn huyện có 35.533 người (tính đến tháng 4/2012) với mật độ dân số
115 người/km2. Dân cư chủ yếu sinh sống ở nông thôn với 28.966 người (chiếm
81,52% tổng dân số toàn huyện), khu vực thành thị có 6.567 người (18,48%). Dân
cư phân bố không đều tập trung cao ở thị trấn Đầm Hà, mật độ dân số khoảng 1.894
người/km2 (2011). Các xã vùng nông thôn đặc biệt là vùng đồi núi có dân cư thưa
thớt, mật độ trung bình khoảng 94 người/km2.
2.1.2.2 Dân tộc
Hiện tại, trên địa bàn huyện có 9 dân tộc anh em cùng sinh sống là: Dân tộc
Kinh có 25.074 người (72,88%); đồng bào dân tộc thiểu số như Dao, Sán Dìu, Sán
Chỉ, Tày, Hoa, Nùng, Mường, Cao Lan có 10.459 người (27,22%). Các dân tộc sinh
sống với nhiều ngành nghề và văn hóa truyền thống khác nhau Vì vậy, huyện Đầm
Hà có thể đáp ứng các nhu cầu về du lịch, văn hóa (hát Then, hát Giao Duyên, hát
Sáng Cọ,...) cho khách tham quan trong nước và Quốc tế.
29
2.1.2.3 Lao động
Dân số trong độ tuổi lao động năm 2011 chiếm tỷ lệ khá cao với 17.490 người
(chiếm 49% dân số toàn huyện). Trong đó, lao động trong ngành nông lâm thủy sản
chiếm tỷ lệ cao với 13.290 người (chiếm 76% tổng số lao động của huyện); lao
động trong ngành công nghiệp và xây dựng có 1.650 người (9,4%); ngành thương
mại và dịch vụ có 2.550 người (14,6%). Như vậy, do ngành nông nghiệp vẫn chiếm
tỷ trọng cao trong nền kinh tế huyện nên lao động trong ngành nông, lâm thủy sản
chiếm tỷ trọng rất cao.
2.1.2.4. Tình hình kinh tế
Giai đoạn 2005 - 2012, tuy chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi nhưng Đầm
Hà vẫn đạt được nhiều thành tựu về kinh tế. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
năm đạt 11,6%/năm. Trong đó, thương mại dịch vụ tăng nhanh nhất với
17,1%/năm; nông lâm thuỷ sản tăng trưởng ổn định đạt 8,43%/năm; công nghiệp
xây dựng có tốc độ tăng trưởng chậm nhất với 7,11%/năm. Giá trị tăng thêm (giá
CĐ 1994) năm 2012 đạt 278,3 tỷ đồng gấp 2,16 lần so với năm 2005 (129,09 tỷ
đồng).
GDP bình quân đầu người năm 2012 đạt 17,02 triệu đồng/người/năm, tăng gấp
hơn 3 lần so với năm 2005 (5,5 triệu đồng/người/năm).
Thu ngân sách trên địa bàn giai đoạn 2005 - 2012 đạt tốc độ tăng trưởng
28,89%/năm (chỉ tiêu đặt ra trong Đại hội Đảng bộ XXII là 15%/năm) vượt chỉ tiêu
193%.
Vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2005-2012 đạt 1.419,84 tỷ đồng. Trong đó
nguồn vốn từ ngân sách trung ương và tỉnh chiếm gần 80% tổng vốn đầu tư với
1.116 tỷ đồng.
30
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005-2012
Đơn vị: tỷ đồng, tốc độ tăng %
Năm
STT
2007
2010
2011
2012
TĐT
(%)
Chỉ tiêu
2005
2006
I
Giá trị sản xuất (giá
1994)
234,02 268,62
311,58
432,54
494,49
527,62
12,32
1
Nông lâm thuỷ sản
103,94 113,67
127,73
162,60
188,10
197,60
9,61
2
Công nghiệp xây dựng
54,92
65,68
77,54
96,56
108,39
96,20
8,34
3
Thương mại, dịch vụ
75,16
89,27
106,31
173,37
198,00
233,82
17,60
I
Giá trị sản xuất (giá
2010)
866,16 1.103,03 1.111,13
1
Nông lâm thuỷ sản
415,20
535,10
552,40
2
Công nghiệp xây dựng
140,36
177,99
139,84
3
Thương mại, dịch vụ
310,60
389,94
418,89
II
Giá trị sản xuât (giá
HH)
372,41 445,14
550,14
866,16 1.214,93 1.332,66
1
Nông lâm thuỷ sản
182,96 214,55
269,79
415,20
638,15
674,86
2
Công nghiệp xây dựng
75,72
91,80
113,50
140,36
178,88
160,50
3
Thương mại, dịch vụ
113,72 138,79
166,84
310,60
397,90
497,30
III
Giá trị tăng thêm
(giá 1994)
129,09 144,58
162,47
220,60
257,50
278,30
11,60
1
Nông lâm thuỷ sản
67,71
72,68
78,34
97,70
113,70
119,30
8,43
2
Công nghiệp, xây
dựng
18,79
21,89
25,10
30,90
34,90
30,40
7,11
3
Thương mại, dịch vụ
42,59
50,01
59,04
92,00
108,90
128,60
17,10
IV
Giá trị tăng thêm
(giá 2010)
408,50
476,99
515,86
1
Nông lâm thuỷ sản
209,00
243,23
255,21
2
Công nghiệp, xây
dựng
44,00
49,70
43,29
3
Thương mại, dịch vụ
155,50
184,06
217,36
V
Giá trị tăng thêm
(giá HH)
408,50
532,20
619,10
178,01 208,95
241,91
31
Năm
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2010
2011
2012
1
Nông lâm thuỷ sản
86,39
97,82
110,75
209,00
287,80
344,30
2
Công nghiệp xây dựng
25,31
30,18
35,02
44,00
55,90
50,00
3
Thương mại, dịch vụ
66,31
80,94
96,14
155,50
188,50
224,80
VI
Cơ cấu giá trị tăng
thêm (%)
100,00 100,00
100,00
100,00
100,00
100,00
1
Nông lâm thuỷ sản
48,53
46,82
45,78
51,16
54,08
55,61
2
Công nghiệp, xây
dựng
14,22
14,45
14,48
10,77
10,50
8,08
3
Thương mại, dịch vụ
37,25
38,74
39,74
38,07
35,42
36,31
VII
Dân số (1000 người)
32,38
32,77
33,21
34,70
35,55
36,38
5,50
6,38
7,29
11,77
14,97
17,02
229
200
TĐT
(%)
206
Thu nhập
VIII BQ/người/năm (triệu
đồng)
Vốn đầu tư toàn xã
IX
hội
46,934 105,99 161,895
1,57
Nguồn: Niên giám thống kê Đầm Hà
Do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, cơ cấu kinh tế huyện trong
giai đoạn vừa qua chuyển dịch chậm: tỷ trọng nông lâm thủy sản tăng từ 48,53%
năm 2005 lên 55,61% năm 2012; tỷ trọng công nghiệp-xây dựng giảm từ 14,22%
năm 2005 xuống 8,08% năm 2012; ngành thương mại và dịch vụ có tỷ trọng ổn
định trong cơ cấu kinh tế: chiếm 37,25% năm 2005 và 36,31% năm 2012.
2.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Đầm Hà trong giai đoạn
từ năm 2007 đến năm 2012
Huyện Đầm Hà mới được tái lập từ năm 2001 nên việc xây dựng cơ bản được
coi là một trong những khâu quan trọng và được tiến hành rất quyết liệt với vốn đầu
tư lớn. Trong thời gian vừa qua, huyện đã tích cực chủ động thực hiện công tác
chuẩn bị đầu tư, nhất là trong việc lập các dự án để tranh thủ các nguồn vốn của
Tỉnh và của các Bộ ngành hỗ trợ để đầu tư các công trình xây dựng cơ bản của
Huyện.
32
Trong giai đoạn vừa qua việc đầu tư xây dựng cơ bản tăng cao chủ yếu do nhu
cầu xây dựng đập thủy lợi Đầm Hà Động. Nhìn chung, vốn đầu tư cho xây dựng cơ
bản sẽ giảm dần qua các năm do cơ sở hạ tầng của huyện đã dần hoàn thiện. Trong
7 năm qua, vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt gần 990 tỷ đồng (trong đó, vốn đầu tư
của trung ương khoảng 600 tỷ đồng, của tỉnh khoảng 390 tỷ đồng); giá trị thực hiện
xây dựng cơ bản đạt bình quân 122,69%/năm. Việc đầu tư đều được tập trung cho
các công trình phục vụ sản xuất, công vụ và dân sinh. Trong xây dựng cơ bản, các
công trình đều hoàn thành về cơ bản đúng tiến độ không để xảy ra hiện tượng tiêu
cực trong XDCB, và được đưa vào sử dụng an toàn. Việc đầu tư XDCB bằng các
nguồn vốn đều thực hiện đúng các quy trình, quy định do Nhà nước ban hành.
Phát triển đô thị: Trong giai đoạn vừa qua tốc độ đô thị hóa của huyện diễn ra
nhanh. Đất đô thị năm 2012 tăng gấp gần 2,8 lần (221,77ha) so với năm 2005
(124,99ha) đạt 346,76ha. Trong đó, đất ở đô thị năm 2012 đạt 53,57ha chiếm 0,17%
diện tích tự nhiên đạt bình quân 547m2/người, vượt quy hoạch đặt ra 152,19%. Hiện
nay, đã có Báo cáo số 91/BC-HĐND của Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Ninh về
việc Thẩm tra Đề án, Dự thảo Nghị quyết về việc thông qua Đề án công nhận thị
trấn Đầm Hà, huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh là đô thị loại V. Đến nay huyện
Đầm Hà đã chính thức đạt tiêu chuẩn đô thị loại V.
2.2.1. Công tác quy hoạch xây
- UBND huyện đã chỉ đạo xây dựng quy hoạch nông thôn mới cho cả 9 xã nông
thôn trên địa bàn huyện. Đến nay đã được phê duyệt và đang triển khai thực hiện.
Ngay từ đầu năm 2012, huyện đã chủ động triển khai, bố trí nguồn để thực hiện các
mục tiêu theo lộ trình kế hoạch và đã được tỉnh đánh giá cao. Nguồn lực huy động
vốn xây dựng nông thôn mới của huyện năm 2012 đạt trên 80 tỷ đồng. Trong đó
ngân sách của tỉnh 37,21 tỷ đồng, vốn ngân sách của huyện 26,59 tỷ đồng và vốn do
dân tham giá đạt trên 16 tỷ đồng.
- Đánh giá thực trạng hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn của 9 xã nông thôn của
huyện Đầm Hà theo 19 chỉ tiêu nông thôn mới (5 nhóm với 19 tiêu chí) cho kết quả:
33
chưa có xã nào đạt chuẩn nông thôn mới; mức đạt được trung bình 39,8% chỉ tiêu
xây dựng nông thôn mới.
2.2.2. Đầu tư xây dựng đường giao thông
- Mạng lưới giao thông trên địa bàn huyện có các loại hình giao thông đường bộ
và đường thuỷ. Bằng các nguồn vốn đầu tư của tỉnh và của huyện, đến nay, 10/10
xã, thị trấn có đường nhựa và bê tông vào đến trung tâm xã.
- Quốc lộ: Đầm Hà có quốc lộ 18A chạy qua với chiều dài 18km, đã được nâng
cấp, mở rộng lòng đường lên 9m (rải nhựa atphan, đảm bảo 2 làn xe chạy thông
suốt) chạy qua địa bàn các xã Dực Yên, Đại Bình, Quảng Tân, Tân Bình và thị trấn
Đầm Hà.
- Đường huyện lộ: Với tổng chiều dài 87,8km nằm hầu hết trên các xã, là trục
đường chính đã được nâng cấp, mở rộng mặt đường từ 3,5 – 5,0m, có kết cấu bê
tông nhựa. Đặc biệt đường liên huyện Đầm Hà-Bình Liêu đang được hoàn thành
(giai đoạn 1) chuẩn bị chuyển sang giai đoạn 2.
- Đường nội thị: Dài 1,58km, rộng 17,0m với kết cấu mặt bê tông đã đưa vào sử
dụng. Đây là tuyến đường chính để phát triển khu dân cư đô thị, cơ sở hạ tầng, dịch
vụ thương mại. Ngoài ra còn có mạng lưới đường trong nội thị (tổng chiều dài
6,7km, rộng 3 – 7m đã được bê tông hóa cơ bản đã có hành lang).
- Đường liên xã: Hệ thống trục giao thông đến các trung tâm xã và các đường
liên xã đã được đầu tư xây dựng và bê tông hóa, tạo điều kiện cho giao thông đi lại
thuận lợi và an toàn.
- Đường giao thông nông thôn: Toàn huyện có 161,10km đường giao thông
nông thôn với chiều rộng từ 2,5 - 3,0m, chủ yếu là đường dất và một số ít đã được
nâng cấp với kết cấu bề mặt đường cấp phối. Năm 2011, huyện cũng đã đầu tư 1,9
tỷ đồng để xây mới và nâng cấp đường giao thông nông thôn nhưng chưa đáp ứng
được nhu cầu hiện tại. Hiện nay, bằng nguồn vốn xây dựng nông thôn mới, huyện
34
đã khảo sát thiết kế 22 tuyến đường với tổng chiều dài 10km. Dự kiến trong năm
2013 sẽ tiến hành thực hiện thi công.
- Công trình thuỷ lợi trọng điểm hồ đập Đầm Hà động tại xã Quảng Lợi được
khởi công xây dựng từ đầu năm 2006 đến nay đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng
(bàn giao tháng 12/2010), có công suất thiết kế 15 triệu m3, để phục vụ công
nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt; Hồ chứa Cống Tểnh cũng là 1 trong 2 hồ thủy lợi
quan trọng của huyện. Hồ chứa nước Tân Bình trữ lượng 600 nghìn m3 là nguồn dự
trữ và cung cấp nước cho hệ thống kênh mương phục vụ tưới tiêu của xã Tân Bình.
Hệ thống kênh mương cấp I cấp II và tu bổ hệ thống kênh mương nội đồng về cơ
bản đã được hoàn thiện. Hiện tại huyện đã xây mới được 4 có trạm bơm, nước được
cấp chủ yếu từ đập Đầm Hà Động. Nhìn chung, hệ thống thuỷ lợi huyện Đầm Hà cơ
bản đã hoàn thiện đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt cho nhân dân.
- Trong tổng số 4 hồ chứa chỉ có đập thủy lợi Đầm Hà Động đã hoàn thành và
kiên cố; 2 hồ cần được nâng cấp đảm bảo an toàn và xây dựng mới 1 hồ.
- Trên địa bàn huyện đã có 55 đập dâng (trong đó có 26 đập kiên cố chiếm tỷ lệ
47,27%). Đập dâng thời vụ có 40 đập phục vụ tưới diện tích khoảng 5ha chưa được
cứng hóa.
- Tổng chiều dài kênh mương cấp 1-3 là 589,03km (đã kiên cố hóa 227,19 km,
chiếm tỷ lệ 38,57%). Trong đó, kênh chính đã kiên có hóa 52,6%, kênh cấp I đạt
70,8%, kênh cấp II đạt 85,5%, kênh cấp III đạt 3%. Các xã được hưởng lợi từ hồ
Đầm Hà Động bao gồm các xã Dực Yên, Quảng Lợi, Đầm Hà, Tân Bình, TT. Đầm
Hà các kênh chính, cấp I và II đều đã được cứng hóa 100%.
- Đê bao có 21,5km (đã kiên cố 12,5 km chiếm tỷ lệ 58,14%). Trong đó xã Đại
Bình, Tân Lập đã cứng hóa 100%; xã Tân Bình chỉ đạt 58% và xã Đồng Tâm đê đã
xuống cấp cần ưu tiên đầu tư. Huyện đang gấp rút hoàn thành xây dựng kè sông
Đầm Hà.
- Xây dựng hoàn thành các điểm trường Mầm non trên địa bàn các xã : Tân
Lập, Quảng Lâm, Dực Yên, Đại Bình, Tân Bình và Quảng Lợi.
35
Có thể đánh giá xây dựng cơ bản trong những năm qua có tốc độ phát triển
nhanh, khối lượng lớn tạo nên diệm mạo của huyện khang trang, đổi mới. Công tác
xây dựng quy hoạch, giải phóng mặt bằng đã được quan tâm, đang đi vào nề nếp.
Công tác quản lý tài nguyên-môi trường có nhiều tiến bộ, cơ bản đáp ứng được yêu
cầu quản lý và nhu cầu của nhân dân. Chất lượng môi trường ngày càng được cải
thiện.
2.3. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Đầm Hà giai đoạn 2007- 2012
2.3.1. Trong công tác lập quy hoạch
- Thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch định hướng đầu tư XDCB, việc quản
lý đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư, huyện Đầm Hà đã từng bước phân
cấp rõ ràng hơn.
- Vì huyện Đầm Hà là huyện mới được tái lập nên vấn đề quy hoạch tổng thể
huyện trong giai đoạn tới được HĐND, UBND huyện hết sức quan tâm. Ngày
12/10/2010 UBND huyện Đầm Hà đã đưa ra kế hoạch về việc thực hiện quy hoạch
chung xây dựng huyện Đầm Hà giai đoạn 2011 – 2017. Kế hoạch triển khai thực
hiện trên toàn bộ 9 xã và thị trấn Đầm Hà. Về nội dung kế hoạch: Chỉ đạo tổ chức
lập và phê duyệt quy hoạch (tổng số khoảng 30 đồ án). Thực hiện rà soát, điều
chỉnh, bổ sung các quy hoạch trong các đồ án quy hoạch và quy định quản lí liên
quan đã ban hành đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể chung đã được phê
duyệt về tổ chức thực hiện. Đã phân công nhiệm vụ rõ ràng để thực hiện.
Đối với các dự án sử dụng ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, nhà
nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư,
lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công
xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Tất cả các chủ đầu tư khi tiến hành lập dự án đầu tư các dự án thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của UBND huyện Đầm Hà phải được quy hoạch địa điểm
xây dựng (đối với các dự án chưa được cấp đất) hoặc phải được xác nhận địa điểm
36
có phù hợp hay không (đối với các dự án chủ đầu tư đã được cấp đất). UBND huyện
Đầm Hà lựa chọn và phê duyệt quy hoạch địa điểm sau khi được Sở xây dựng tỉnh
Quảng Ninh thỏa thuận bằng văn bản.
- Khi tiến hành lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật công trình, chủ đầu tư phải
được cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng. UBND huyện Đầm Hà cấp chứng chỉ quy
hoạch xây dựng các công trình thuộc thẩm quyền lựa chọn và phê duyệt quy hoạch
địa điểm xây dựng.
Tuy nhiên, công tác cấp phép quy xây dựng trên địa bàn huyện vẫn còn chậm
do công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa kịp thời, dẫn đến chậm
tiến độ trong việc cấp giấy phép xây dựng. Có trường hợp, cán bộ cấp phép xây
dựng còn gây phiền hà, khó khăn cho cá nhân và doanh nghiệp.
Quy hoạch xây dựng một số công trình chưa thực sự hòa chung vào với quy
hoạch tổng thể của huyện. Điển hình như quy hoạch xây dựng khu nhà dịch vụ tang
lễ của huyện. Khu nhà dịch vụ tang lễ này nằm ngay trung tâm huyện, gần công
viên, gần trường học.
Quy hoạch sai dẫn đến lựa chọn địa điểm đầu tư sai. Mà bố trí địa điểm đầu tư
có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của dự án cả trước mắt và lâu dài. Vì
vậy, lựa chọn sai địa điểm đầu tư sẽ gây lãng phí, thất thoát lớn vốn đầu tư. Mỗi lần
di chuyển địa điểm nhà máy không chỉ tốn kém về chi phí vận chuyển, chi phí bảo
quản,…mà còn phải chi phí lớn cho công tác chuẩn bị một mặt bằng như đền bù,
giải tỏa mặt bằng xây dựng, xây dựng các công trình tạm phục vụ thi công xây
dựng,…
2.3.2. Trong việc lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư XDCB
Điều kiện để các dự án được bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của nhà
nước:
- Đối với các dự án quy hoạch: Có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch và
dự toán chi phí công tác quy hoạch được phê duyệt theo thẩm quyền.