1. Trang chủ >
  2. Nông - Lâm - Ngư >
  3. Thủy sản >

Lòng đỏ chiếm khoảng 30% khối lượng trứng với thành phần hoá học như sau:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 60 trang )


Protein:

Lipid:

Chất xơ:

Khoáng:

c



50%

27%

2%

1%



Tảo khô Spirulina



Spirulina là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng, không độc, hàm lượng protein cao

hơn bất cứ một loại thức ăn nào khác. Theo Lamg Switzer (1980) so sánh hàm l ượng

Protein có trong tảo và các thực phẩm khác.

Nguyên liệu

Trứng

Sữa

Bột đậu nành

Bột lúa mì



Thịt gà

Thịt bò

Spirulina sp



47

36

37

14

22

24

22

65



Trong tảo còn chứa đầy đủ thành phần các acid amin thi ết y ếu cho s ức kho ẻ

con người, các acid amin quan trọng như Provitamin A, các vitamin nhóm B, E, H… Các

muối khoáng K, Na, Mg, Ca, Fe, Zn, Cu, Mn.

K: cần cho hoạt động cơ tim.

Mg: cần cho hoạt động của thần kinh trung ương và cơ tim.

Fe: tạo hồng cầu, dễ hấp thụ với hàm lượng cao. Hàm lượng các kim lo ại

thấp, ở giới hạn cho phép sử dụng làm thức ăn. Theo Yves Tasser, Beret (1971) thì

Spirulina có hàm lượng acid nucleic thấp hơn 5%. Các chỉ tiêu trên ch ứng t ỏ s ự an toàn

khi sử dụng tảo làm thức ăn, không làm tăng hàm lượng acid Urid trong máu.

Tảo còn có nhiều ứng dụng trong đời sống con người và nuôi trồng thu ỷ sản.





Đối với người



Tảo Spirulina là thức ăn nhiều dinh dưỡng có tác dụng đi ều tr ị đ ược nhi ều

bệnh như viêm gan, xơ gan, đái tháo đường, loét dạ dày, viêm tụy mãn tính, r ụng tóc do r ối

loạn tiêu hóa, phát phì, đục nhân mắt ở người lớn tu ổi. Theo Hiroshi Nakamra (1980),

tảo Spirulina có thể sử dụng cho những người có triệu trứng sau: mệt mỏi, hay b ị



22



choáng, không ăn dễ hạ cân, không ăn rau, dễ bị cảm lạnh, mất cân đối v ề dinh

dưỡng, dễ vỡ, gãy xương, phụ nữ có thai.

Các kết quả nghiên cứu cho thấy có thể dùng t ảo Spirulina làm thu ốc v ới li ều

lượng 2 – 8,5g/24 giờ và có thể dùng nhiều ngày liên ti ếp. B ột t ảo Spirulina có th ể ch ế

biến thành thuốc cho trẻ sơ sinh non yếu, trẻ suy dinh dưỡng ho ặc làm thu ốc l ợi s ữa

cho các bà mẹ bị mất sữa tự nhiên do thiếu Lactogel.

Ngoài ra, từ Spirulina người ta ly trích được một chất có ho ạt tính sinh h ọc

phycobiliprotein, là một loại sắc tố lam có vai trò quan trọng trong s ự quang h ợp c ủa

tảo. Người ta sử dụng tính chất huỳnh quang của nó để đánh dấu các kháng th ể đ ơn dòng

trong việc đoán và phát hiện một số bệnh (Allegari 1989, tài liệu USSI 1989).

Mới đây, một nhóm các nhà khoa học ở trường Đại học Havard Mỹ nhận thấy

chế biến “Phycotene” về bản chất là tập hợp các carotenoid và chlorophyll a chi ết t ừ

Spirulina có tác dụng rất tốt đối với hệ thống miễn dịch ở cơ thể người trong vi ệc

điều trị chống ung thư (Growth, 1989).





Đối với thuỷ sản



Theo Ciffei (1983), khi cho cá chép đỏ ăn tảo Spirulina thì tăng trọng lượng cơ

thể, tăng chiều dài cá và tạo màu sắc sặc sỡ cho cá chép đỏ (Durand Chastel.H.Sautilan

San Chez.C, 1975).

Tại Pháp, ở trung tâm quốc gia khai thác đại dương, thí nghiệm được tiến hành

trên tôm cho thấy nhờ ăn tảo Spirulina mà tỷ lệ sống của tôm cao hơn 90%.

Ở Việt Nam, những thí nghiệm đầu tiên của Nguyễn Hữu Thước, Đặng Đình

Kim, Nguyễn Tiến Cư cùng Giáo Sư Mai Đình Yên (Đại Học Tổng Hợp Hà Nội) trên

cá bột, cá hương cá mè trắng cho thấy dùng tảo tươi để nuôi cá làm môi trường tốt hơn,

lượng oxy cao hơn giúp tăng mật độ cá từ 6 – 8 lần.

Spirulina còn là nguồn thức ăn thích hợp giàu dinh dưỡng cho trai, sò, tằm,

ong, làm thức ăn bổ sung cho lợn, gà vịt… (Hứa Thị Thìa Ry, 1996).

2.4.2 Thức ăn sống

Thức ăn sống là những cơ thể sinh vật còn sống có thể dùng làm th ức ăn cho

vật nuôi thuỷ sản. Ví dụ như: luân trùng, Moina, ấu trùng mu ỗi lắc… Và lo ại th ức ăn

sống được chúng tôi sử dụng trong thử nghiệm là trùn giấm.

a



Nguồn gốc



Borellus đã phát hiện ra trùn giấm năm 1656. Đây là m ột lo ại trùn s ống t ự do,

không ký sinh và thích nghi trong môi trường có pH th ấp. Trùn gi ấm đ ược đánh giá là m ột

loại thức ăn tuyệt vời cho cá hồi trong giai đoạn cá bột. (Feeding, Septemper 2002)

23



Chúng được nuôi trong môi trường rượu táo và trong nh ững qu ả táo b ị th ối,

mận thối hay đất bùn (Practical Fishkeeping, July 2002).

b



Đặc điểm phân loại

Nhóm: Aschelminthes

Ngành: Nematoda

Lớp: Secernentea

Lớp phụ: Rhabditia

Bộ: Rhabditida

Bộ phụ: Cephalobina

Trên họ: Panagrolaimoidea

Họ: Panagrolaimidea

Giống: Turbatrix (Peters, 1927)

Loài: Tubatrix aceti (Mueller, 1783)



c



Đặc điểm hình thái



Trùn có kích thước rất nhỏ từ 0,05 - 0,2mm. Đường kính thân là 50µm

(Canadian feeders). Thân không màu và biến đổi theo màu sắc của môi tr ường. Chúng di

chuyển rất nhanh.

d



Đặc điểm sinh thái



Theo Cao Nguyên Trình (2005), trùn có thể phát triển tốt trong môi tr ường có

pH từ 3 - 5. Trùn có khả năg sống được 24 giờ trong nước ngọt, mặn hay lợ.

Chúng tăng trưởng tốt ở nhiệt độ 20 - 30 0C (Adrian R. Tappin, 2002). Theo

Peter trong bài Rainbowfish Times, tạp chí The North American Rainbowfish study

Group, 1996, nhiệt độ tốt nhất để chúng tăng sinh khối là 60 - 85 0F. Chúng có thể chịu

đựng được sự thay đổi nhiệt độ lớn và thích nghi tốt với nhiệt đ ộ phòng nh ưng không

được tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp (Living Materials Infor, Science & Technology

for Children).



24



Trùn sống được trong mọi tầng nước vì vậy rất thu ận lợi cho các loài cá s ống

đáy (Feeding, Adrian R.Tappin, 2002).

e



Đặc điểm sinh sản



Sau một tuần từ khi bắt đầu nuôi, những con cái mang trứng sẽ xu ất hi ện. Và

sẽ mất khoảng 8 ngày nữa kể từ khi trứng thụ tinh và được đẻ ra ngoài (Feeding,

Adrian R.Tappin, 2002).

f



Thành phần dưỡng chất

Trùn giấm đem lại cho vật nuôi một hàm lượng dinh dưỡng phong phú.

So sánh các amoinoa acid giữa trùn giấm với Artemia như sau:



Protein

Amino acid

ILE

LEU

MET

PHE

TYR

THR

TRY

VAL

LYS

ARG

HIS

ALA

ASP

GLU

GLY

PRO

SER



g



Tubatrix aceti

48.3

5.1

7.7

2.2

4.7

3.2

4.7

1.5

6.4

7.9

6.6

2.9

8.8

11.0

12.8

6.4

5.4

3.7



Artemia

61.6

3.8

8.9

1.3

4.9

5.4

2.5

4.7

8.9

7.3

1.9

6.0

11.2

12.9

5.0

6.9

6.7



Tình hình sử dụng trùn giấm trên thế giới



Trên thế giới, trùn giấm từ lâu đã được dùng làm thức ăn lý t ưởng cho nhi ều loài cá

vì những ưu điểm:





Nó có thể sống lâu trong môi trường nước nuôi cá

25















Nó sống được trong mọi tầng nước

Nó không thở bằng oxy nên không cạnh tranh oxy với cá

Kích cỡ nhỏ phù hợp với mọi cỡ cá, mọi loài cá, đặt biệt là cá bột

Không mang bất cứ mầm bệnh hay vi khuẩn gây bệnh

Không đòi hỏi nhiều công chăm sóc.



Ở Mỹ, trùn giấm được xem là thức ăn sống ưa thích của cá chép ( Cyprio

cyprio), cá mè trắng (Hypophthalmichthy molitrix), tôm càng xanh (Penaeus blebcjus) và

Crangon crangon.

Ở bang California của Mỹ, trùn giấm là thức ăn lý tưởng cho nhi ều loài cá

như: Blue eyes, Corydoras catfish (Adrian R.Tappin, 2000).

Ở Canada, trùn giấm không những là thức ăn lý tưởng cho cá mà còn cho các loài

lưỡng thê (Canadian feeders, 2000).



III.



VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU



3.1



Thời gian và địa điểm



3.1.1



Thời gian: từ ngày 29/3/2005 đến ngày 31/7/2005



3.1.2 Địa điểm: Trại Thực Nghiệm Khoa Thuỷ Sản Trường Đại Học Nông Lâm

Thành Phố Hồ Chí Minh.

3.2 Vật liệu

3.2.1 Nguồn cá bột

3.2.1.1 Cá bột bống tượng

Trứng cá bống tượng có nguồn gốc từ Trại Sản Xuất Giống Cá Tám Tiếu

(Huyện Châu Thành - Ấp Bình Đức - Tỉnh Tiền Giang).

Trứng cá được vận chuyển về Trại Thực Nghiệm Khoa Thuỷ Sản Trường

Đại Học Nông Lâm bằng phương pháp vận chuyển khô.

3.2.1.2 Cá bột cá xiêm

Cá xiêm được cho sinh sản nhân tạo tại Trại Thực Nghiệm Khoa Thu ỷ Sản

Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. Nên nguồn cá bột có sẵn tại chỗ.



26



3.2.2



Thức ăn và dụng cụ cho ăn



3.2.2.1 Thức ăn

Đối với cá xiêm, chúng tôi sử dụng 4 loại thức ăn: lòng đỏ trứng gà, thức ăn

tổng hợp, Spirulina và trùn giấm.

Khi ương nuôi cá bống tượng trong những bình nhựa (V = 3 lít n ước), chúng

tôi sử dụng cả bốn loại thức ăn như đối với cá xiêm.

Khi ương trong bể xi măng (V = 2000 lít nước), chúng tôi chỉ sử dụng 3 loại

thức ăn là: lòng đỏ trứng gà, thức ăn chế biến và trùn giấm.

3.2.2.2 Dụng cụ cho ăn

Tất cả các loại thức ăn cho cá bống tượng và cá xiêm đ ều đ ược chúng tôi cà qua

vợt có kích thước mắt lưới là 150µm. Riêng đối với trùn gi ấm, chúng tôi cho cá ăn tr ực

tiếp mà không cần qua bất cứ loại dụng cụ nào.

3.2.3 Hệ thống ương nuôi cá bột

Trong nuôi trồng thuỷ sản, hệ thống nuôi phù hợp và nguồn nước đạt

chất lượng tốt là một trong những yếu tố quan trọng quyết dịnh thành công của

nghề.

Với nguồn nước máy đã được lắng kỹ lưỡng và đảm bảo không còn Chlorine,

chúng tôi tiến hành công việc nghiên cứu của mình trong các hệ thống như sau.

3.2.3.1 Cá xiêm

Cá xiêm được chúng tôi ương nuôi trong những bình nhựa với th ể tích nh ư nhau (V =

3lít nước/bình).

3.2.3.2 Cá bống tượng





Lần thử nghiệm thứ I (từ 14/4/2005 đến 20/4/2005)



Cá được ương nuôi thí nghiệm trong những bình nhựa với thể tích như nhau (V = 3lít

nước/bình)





Lần thử nghiệm thứ II (từ 8/6/2005 đến 13/6/2005)



Cá cũng được ương trong những bình nhựa như lần đầu.

27







Lần thử nghiệm thứ III (từ 22/7/2005 đến 31/7/2005)



Ở lần thử nghiệm cuối cùng của mình, chúng tôi đã thay những bình nhựa bằng những

bể xi măng với thể tích lớn hơn (V = 2000 lít nước/bể).

Mực nước trong mỗi bể cao khoảng 40cm.

3.3



Phương pháp nghiên cứu



3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm

a



Trong ương nuôi cá xiêm







Lần bố trí thí nghiệm thứ I



(24/4/2005 đến 4/5/2005)



Cá thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên vào 8 đơn vị thí nghi ệm có th ể

tích như nhau (V=3 lít nước), và được ký hiệu lần lượt là A1, B1, C1, D1, A2, B2, C2,

D2. Các khẩu phần thức ăn ứng với A, B, C, D là lòng đỏ tr ứng gà, t ảo khô Spirulina,

thức ăn tổng hợp và trùn giấm. Có 2 mật độ khác nhau, 10 con/lít nước là m ật đ ộ ứng v ới

kí hiệu số 1 của các đơn vị thí nghiệm, 50 con/lít ứng với kí hi ệu s ố 2. Ví d ụ: A1 là lô

có mật độ cá là 10 con/lít nước và được cho ăn lòng đỏ trứng gà. Phụ lục 2, bảng 1.





Lần bố trí thí nghiệm thứ II (11/5/2005 đến 27/5/2005)



Cá thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên vào 8 đơn vị thí nghi ệm có th ể

tích như nhau (V = 3 lít nước), và được ký hiệu lần lượt là A1, B1, C1, D1, A2, B2, C2,

D2. Các khẩu phần thức ăn ứng với A, B, C, D là lòng đỏ tr ứng gà, t ảo khô Spirulina,

thức ăn chế biến và trùn giấm. Có 2 mật độ khác nhau, 10 con/lít n ước là mật độ ứng v ới

kí hiệu số 1 của các đơn vị thí nghiệm, 50 con/lít ứng với kí hi ệu s ố 2. Ví d ụ: A1 là lô

có mật độ cá là 10 con/lít nước và được cho ăn lòng đỏ trứng gà. Phụ lục 2, bảng 2.





Lần bố trí thí nghiệm thứ III (14/6/2005 đến 20/6/2005)



Cá thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên vào 8 đơn vị thí nghi ệm có th ể

tích như nhau (V = 3 lít nước), và được ký hiệu lần lượt là A1, B1, C1, D1, A2, B2, C2,

D2. Các khẩu phần thức ăn ứng với A, B, C, D là lòng đỏ tr ứng gà, t ảo khô Spirulina,

thức ăn tổng hợp và trùn giấm. Có 2 mật độ khác nhau, 10 con/lít nước là m ật đ ộ ứng v ới

kí hiệu số 1 của các đơn vị thí nghiệm, 50 con/lít ứng với kí hi ệu s ố 2. Ví d ụ: A1 là lô

có mật độ cá là 10 con/lít nước và được cho ăn lòng đỏ trứng gà. Phụ lục 2, bảng 3.





Lần bố trí thí nghiệm thứ IV (1/7/2005 đến 10/7/2005)

Cá thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên vào 10 đ ơn v ị thí nghi ệm có th ể

28



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

×