Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 60 trang )
Cá bống tượng ăn mạnh về đêm hơn ban ngày, nước rong ăn mạnh hơn nước
kém, nước lớn ăn mạnh hơn nước ròng.
Thức ăn của chúng chủ yếu là: tôm, tép, cá nhỏ, cua, ốc, ấu trùng c ủa côn trùng
thuỷ sinh… Cá bống tượng không thích ăn những động vật đã ươn thối.
Theo Lê Như Xuân và Phạm Minh Thành (1994), cũng như những loài cá khác sau
khi tiêu hết noãn hoàn, bống tượng bắt đầu ăn thức ăn ngoài (thường là từ
3 - 4 ngày sau khi nở). Kích cỡ miệng lúc này kho ảng 0,08 - 0,2mm. Vì v ậy, th ức ăn
cung cấp phải đảm bảo phù hợp với cỡ miệng của cá bống tượng. Và những loại th ức
ăn mà người ta thường sử dụng như: luân trùng ( Branchionus spp), lòng đỏ trứng gà, bột
đậu nành…
Sau 30 ngày tuổi, bống tượng có thể ăn nhiều lo ại thức ăn như: trùng ch ỉ
(Tubifex), ấu trùng muỗi lắc, cá, tép, nhuyễn thể xay nhuyễn…
Theo Cheng Phen, 1994 những phân tích thành phần thức ăn trong dạ dày ác
mẫu cá thu được ngoài tự nhiên cho thấy:
Loài thức ăn
Tôm tép nhỏ
Cá nhỏ
Cua nhỏ
Số dạ dày có chứa thức ăn
7
4
1
Tần số xuất hiện(%)
58.33
33.33
8.33
Kết quả khảo sát cho thấy cá bống tượng là loài cá có ph ổ th ức ăn h ẹp, đ ặc bi ệt
cá chỉ ăn mồi động vật. Điều này phù hợp với kết quả của Nguyễn Văn Thạnh (1985).
Theo Nguyễn Văn Thạnh (1985) thì tỷ lệ Li/Ls của cá bống tượng rất thấp (Li/Ls =
0.04 - 0.06), cho thấy đây là loài cá ăn động vật điển hình.
2.2.6 Tăng trưởng và kích thước tối đa
Cá bống tượng là loài cá có tốc độ tăng trưởng chậm ở giai đoạn cá dưới 100g. Cá
từ 100g trở lên tăng trưởng khá hơn.
Trong điều kiện nhiệt độ 26-300C, trứng cá bống tượng nở sau 25 - 26 giờ.
Lúc này, cá có chiều dài từ 2,5 - 3mm.
Sau khi cá nở 1 ngày, chiều dài cá đạt 3,8mm. Cá chuyển động thẳng đứng và từ từ
buông mình chìm xuống đáy.
Cá nở sau 2 ngày, chiều dài đạt 3,8 - 4mm. Mắt có sắc t ố đen. Vi ng ực b ắt đ ầu
xuất hiện. Cá vẫn còn vận động thẳng đứng.
Cá 3 ngày tuổi dài 4 - 4,2mm. Túi noãn hoàng đã tiêu biến.
17
Cá 12 ngày tuổi đã xuất hiện đầy đủ các vây.
Cá 18 ngày tuổi bắt đầu hình thành vảy và có hình dáng của cá trưởng thành.
Cá 30 ngày tuổi dài khoảng 13mm.
Cá 45 ngày tuổi dài khoảng 21mm.
Cá 60 ngày tuổi dài khoảng 30mm.
Cá 75 ngày tuổi dài khoảng 41mm.
Cá 90 ngày tuổi dài khoảng 53mm.
Ở giai đoạn từ cá bột lên cá hương, cá phải mất thời gian 2 - 3 tháng m ới đ ạt
chiều dài 3 - 4cm.
Từ cá hương cần phải nuôi 4 - 5 tháng cá mới đạt kích c ỡ c ủa cá giống là
100g/con. Còn để có kích cỡ 100g/con từ lúc mới đẻ phải mất từ 7 - 9 tháng.
Nếu cá giống có trọng lượng 100g/con, để có cá thương phẩm 400g tr ở lên,
phải mất 5 - 8 tháng nếu nuôi ao, 5 - 6 tháng nếu nuôi bè.
Kích thước tối đa của cá có thể đạt được là 500mm.
2.2.7 Đặc điểm sinh sản
a
Phân biệt giới tính
Thông thường, sau khi nuôi vỗ được 1 - 2 tháng, cá đã phát dục và có thể phân
biệt đực cái qua quan sát hình dạng bên ngoài.
Cá đực có gai sinh dục nhỏ, đầu nhọn hình tam giác.
Cá cái có gai sinh dục lớn nhưng không nhọn đầu như gai sinh dục của cá đực.
b
Tuổi và kích thước thành thục
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả trong nước cùng Lê Như Xuân và Ph ạm Minh
Thành (1994), trong tự nhiên, cá bống tượng thành thục sinh dục và tham gia sinh s ản l ần
đầu sau 9-12 tháng tuổi.
Trong nuôi và cho sinh sản nhân tạo, cá có thể thành th ục s ớm h ơn 1-2 tháng.
18
Kích cỡ cá lúc này khoảng 200g.
c
Đặc tính và môi trường sinh sản
Nơi đẻ của cá bống tượng thường nằm ven bờ và chìm sâu trong n ước, n ơi có
các cây cỏ thuỷ sinh hay các thân cây chìm. Cá đẻ trứng dính thành ô tròn ở d ưới các g ốc cây,
hang hốc ven bờ.
Trứng bống tượng giống hình quả lê, có chiều dài từ 1,2 - 1,4mm.
Sau khi đẻ, cá bố mẹ bơi quanh tổ và dùng vây đuôi qu ạt n ước đ ể cung c ấp đ ủ
lượng oxy cho trứng cá phát triển. Và công việc này được chúng thực hi ện cho đ ến khi toàn
bộ trứng cá nở hết.
d
Mùa vụ sinh sản
Mùa vụ đẻ ngoài tự nhiên kéo dài từ tháng 3 - 11. Cá có h ệ số thành th ục th ấp. Cá cái
thành thục chỉ đạt 1,5 - 2%, nhưng vì trứng có kích cỡ nhỏ nên sức sinh sản cao.
Nhiều tác giả nghiên cứu và thấy rằng khả năng sinh sản c ủa m ỗi cá th ể là khác
nhau, dao động từ 2.000 – 30.000 trứng, với số lượng trứng trung bình c ủa m ỗi t ổ là
24.000 trứng/tổ. Và mỗi cá thể cái đẻ ít nhất ba lần trong một năm.
Thời gian tái phát dục của cá khoảng 30 ngày.
2.3
Tình hình sản xuất giống cá bống tượng
2.3.1 Trong nước
Qua nghiên cứu của nhiều tác giả trong nước thì mùa vụ sinh sản của cá bống
tượng từ tháng 3 - 11. Tác giả Ngô Bá Thành và ctv (1988) đã kết luận cá đẻ tập trung
vào tháng 5 - 6.
Tan và Lam, 1973 (trích bởi Nguyễn Tuần, 1993), lần đầu tiên đã cho sinh sản
nhân tạo cá bống tượng thành công bằng cách tiêm chế phẩm HCG với phương pháp
thụ tinh ướt. Phương pháp này đã cho một kết quả hết sức khả quan. Tỷ lệ thụ tinh và tỷ
lệ nở rất cao (90%). Nhưng tất cả cá bột đã chết sau đó vài ngày.
Ở Việt Nam, từ những năm 1984-1985, các trường đại học, các trung tâm
nghiên cứu đã bắt đầu nghiên cứu đối tượng này. Khoa Thuỷ Sản Trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã nghiên cứu đặc điểm sinh học và kỹ thuật sinh
sản nhân tạo (Nguyễn Văn Thạnh, 1984, Ngô Bá Thành và ctv, 1988), ương nuôi cá bột
lên cá hương giống (Nguyễn Duy Hoà Và Huỳnh Thị Ngọc Anh, 1994), sản xuất giống
và gây nuôi thức ăn tự nhiên (Nguyễn Tuấn Dũng và Đỗ Khắc Xuân Diễm, 1995).
19
Nguyễn Tuần (1993), khoa Thuỷ Sản Trường Đại Học Cần Thơ cũng đã
nghiên cứu cá bống tượng về: hình thái, giải phẫu, đặc điểm sinh thái cá con, đặc điểm
tiền phôi và phôi, bệnh cá.
Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ Sản II đã nghiên cứu: đặc điểm phân loại,
đặc điểm sinh học, kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ, sinh sản nhân tạo, ương nuôi từ cá bột lên
cá hương và cá giống…
Ủy Ban Khoa Học Kỹ Thuật Tỉnh An Giang bước đầu thành công trong nuôi
thịt, nuôi vỗ cá bố mẹ trong bè và tiến hành kích thích sinh sản nhân tạo.
Ngô Bá Thành và ctv (1988) đã thử nghiệm sản xuất giống và ương nuôi cá
bống tượng với 3 loại thức ăn khác nhau. Tỷ lệ sống trung bình của các lô ương từ
3 - 60 ngày tuổi đạt được như sau: 21,78% đối với lô cho ăn lòng đỏ trứng gà; đối với lô
cho ăn bột đậu nành thì đạt 13,43%; 12,15% đối với lô cho ăn thức ăn tự nhiên.
2.3.2 Trên thế giới
Những báo cáo ban đầu của Tan (1973) và Phinal (1980) trích b ởi
Tavarutmaneegul và Lin (1988) cho thấy cá b ống tượng ở giai đo ạn cá b ột có t ỉ l ệ t ử
vong rất cao, lên tới 100%. Nhưng với giá thể thích hợp, Tavarutmaneegul và Lin
(1998) đã thành công trong việc thu trứng cá b ống tượng và số lượng tr ứng th ụ tinh h ơn
80%.
Với thức ăn là lòng đỏ trứng gà và luân trùng, cá b ột vẫn chết nhi ều v ới t ỷ lệ là
90%. Có nhiều ý kiến xoay quanh hiện tượng này. Nguyên nhân có thể là cá ch ết đói do
thức ăn không phù hợp (Tan và ctv, 1973), hay do mật độ các hạt th ức ăn
(Tavarutmaneegul và Lin, 1988).
Tavarurmaneegul và Lin (1988) báo cáo rằng trong su ốt 30 ngày k ể t ừ sau khi
nơ,û cá bống tượng đạt chiều dài trung bình là 1 cm với t ỷ lệ s ống t ừ 7 - 55%. Vào giai
đoạn hai (từ 30 - 60 ngày sau khi nở), khi nuôi với mật độ 20 con/m 2 thì cá tăng trưởng
cao hơn và tỷ lệ sống cũng cao hơn 75 - 100%. Thức ăn của chúng ở giai đo ạn này là
Moina.sp, ấu trùng của côn trùng…
Rojanapittaykul (2000) đã thực hiện những nghiên cứu về sự thích nghi c ủa
trứng và ấu trùng của cá bống tượng ở những độ mặn khác nhau (0, 10, 20 ppt). K ết qu ả
cho thấy rằng tỷ lệ nở đạt cao nhất khi cá được nuôi trong môi tr ường n ước ng ọt.
Sau 23 ngày tuổi, tỷ lệ tử vong khá cao. Nhưng sau 60 ngày tu ổi, ở đ ộ m ặn 10 ppt t ỷ l ệ
tăng trưởng và tỷ lệ sống đạt rất cao (96,88%) và cá dài 1,94 cm. Th ức ăn đ ược s ử d ụng
để ương cá bống tượng từ sau khi nở cho đến 30 ngày tu ổi là Chlorella sp, Rotifer,
Artemia sp và cuối cùng là Moina sp.
Theo Nguyễn Tuần (1993), thì vào những năm cuối của thập niên 70, các vùng
Đông Nam Aù đã bắt đầu nuôi và cho đẻ nhân tạo thành công nh ư: Indonesia (1978),
20
Singapore (1980) và Thái Lan (1980)…
2.4
Thức ăn sử dụng trong quá trình ương cá bột lên cá hương
2.4.1 Thức ăn chế biến
Thức ăn chế biến hay còn gọi là thức ăn khô, thức ăn nhân t ạo do con ng ười
chế biến lại từ những dạng còn tươi sống rồi mới dùng làm th ức ăn cho v ật nuôi thu ỷ
sản.
a
Lòng đỏ trứng gà
Trứng là loại thực phẩm vừa có nhiều chất béo, nhi ều ch ất đạm đ ồng th ời giàu
vitamin và khoáng vi lượng. Trứng là món ăn tốt cho trẻ em đang tu ổi m ới l ớn, b ệnh
nhân đang phục hồi sức khoẻ. Và đã từ lâu, trứng là th ức ăn ph ổ bi ến đ ược dùng đ ể ương
nuôi cá bột.
Thành phần dinh dưỡng của trứng phụ thuộc vào thức ăn, giống, môi tr ường
sống, trạng thái sức khoẻ và thời gian khai thác của gia cầm.
Lòng đỏ trứng gà là khối nhũ tương hình cầu nằm trong màng lòng đỏ, một màng
có tính đàn hồi và độ bền cao. Màu sắc lòng đỏ trứng phụ thuộc vào giống, th ức ăn và kh ả
năng chuyển hoá sắc tố của gia cầm.
Lòng đỏ chiếm khoảng 30% khối lượng trứng với thành phần hoá học
như sau:
Nước:
Protein:
Lipid:
Glucid:
Khoáng:
47 – 50%
15 – 17%
27 – 36%
0.7 – 1%
0.7 – 1.6%
Ngoài ra trong lòng đỏ trứng gà còn có các loại vitamin (trừ vitamin C)
b
Thức ăn tổng hợp
Đây là một loại thức ăn công nghiệp với tên thương mại là Rotofier có dạng
những hạt mịn, màu lục với nhiều thành phần đa dạng, phong phú. Thành phần c ủa thức
ăn bao gồm: bột cá, tôm, tảo Spirulina, dầu cá, protein đ ộng th ực v ật, vitamin, ch ất
khoáng bổ sung và màu nhân tạo. Thành phần dinh dưỡng của th ức ăn đ ược trình bày trên
nhãn hộp như sau:
Nước:
8%
21
Protein:
Lipid:
Chất xơ:
Khoáng:
c
50%
27%
2%
1%
Tảo khô Spirulina
Spirulina là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng, không độc, hàm lượng protein cao
hơn bất cứ một loại thức ăn nào khác. Theo Lamg Switzer (1980) so sánh hàm l ượng
Protein có trong tảo và các thực phẩm khác.
Nguyên liệu
Trứng
Sữa
Bột đậu nành
Bột lúa mì
Cá
Thịt gà
Thịt bò
Spirulina sp
47
36
37
14
22
24
22
65
Trong tảo còn chứa đầy đủ thành phần các acid amin thi ết y ếu cho s ức kho ẻ
con người, các acid amin quan trọng như Provitamin A, các vitamin nhóm B, E, H… Các
muối khoáng K, Na, Mg, Ca, Fe, Zn, Cu, Mn.
K: cần cho hoạt động cơ tim.
Mg: cần cho hoạt động của thần kinh trung ương và cơ tim.
Fe: tạo hồng cầu, dễ hấp thụ với hàm lượng cao. Hàm lượng các kim lo ại
thấp, ở giới hạn cho phép sử dụng làm thức ăn. Theo Yves Tasser, Beret (1971) thì
Spirulina có hàm lượng acid nucleic thấp hơn 5%. Các chỉ tiêu trên ch ứng t ỏ s ự an toàn
khi sử dụng tảo làm thức ăn, không làm tăng hàm lượng acid Urid trong máu.
Tảo còn có nhiều ứng dụng trong đời sống con người và nuôi trồng thu ỷ sản.
Đối với người
Tảo Spirulina là thức ăn nhiều dinh dưỡng có tác dụng đi ều tr ị đ ược nhi ều
bệnh như viêm gan, xơ gan, đái tháo đường, loét dạ dày, viêm tụy mãn tính, r ụng tóc do r ối
loạn tiêu hóa, phát phì, đục nhân mắt ở người lớn tu ổi. Theo Hiroshi Nakamra (1980),
tảo Spirulina có thể sử dụng cho những người có triệu trứng sau: mệt mỏi, hay b ị
22
choáng, không ăn dễ hạ cân, không ăn rau, dễ bị cảm lạnh, mất cân đối v ề dinh
dưỡng, dễ vỡ, gãy xương, phụ nữ có thai.
Các kết quả nghiên cứu cho thấy có thể dùng t ảo Spirulina làm thu ốc v ới li ều
lượng 2 – 8,5g/24 giờ và có thể dùng nhiều ngày liên ti ếp. B ột t ảo Spirulina có th ể ch ế
biến thành thuốc cho trẻ sơ sinh non yếu, trẻ suy dinh dưỡng ho ặc làm thu ốc l ợi s ữa
cho các bà mẹ bị mất sữa tự nhiên do thiếu Lactogel.
Ngoài ra, từ Spirulina người ta ly trích được một chất có ho ạt tính sinh h ọc
phycobiliprotein, là một loại sắc tố lam có vai trò quan trọng trong s ự quang h ợp c ủa
tảo. Người ta sử dụng tính chất huỳnh quang của nó để đánh dấu các kháng th ể đ ơn dòng
trong việc đoán và phát hiện một số bệnh (Allegari 1989, tài liệu USSI 1989).
Mới đây, một nhóm các nhà khoa học ở trường Đại học Havard Mỹ nhận thấy
chế biến “Phycotene” về bản chất là tập hợp các carotenoid và chlorophyll a chi ết t ừ
Spirulina có tác dụng rất tốt đối với hệ thống miễn dịch ở cơ thể người trong vi ệc
điều trị chống ung thư (Growth, 1989).
Đối với thuỷ sản
Theo Ciffei (1983), khi cho cá chép đỏ ăn tảo Spirulina thì tăng trọng lượng cơ
thể, tăng chiều dài cá và tạo màu sắc sặc sỡ cho cá chép đỏ (Durand Chastel.H.Sautilan
San Chez.C, 1975).
Tại Pháp, ở trung tâm quốc gia khai thác đại dương, thí nghiệm được tiến hành
trên tôm cho thấy nhờ ăn tảo Spirulina mà tỷ lệ sống của tôm cao hơn 90%.
Ở Việt Nam, những thí nghiệm đầu tiên của Nguyễn Hữu Thước, Đặng Đình
Kim, Nguyễn Tiến Cư cùng Giáo Sư Mai Đình Yên (Đại Học Tổng Hợp Hà Nội) trên
cá bột, cá hương cá mè trắng cho thấy dùng tảo tươi để nuôi cá làm môi trường tốt hơn,
lượng oxy cao hơn giúp tăng mật độ cá từ 6 – 8 lần.
Spirulina còn là nguồn thức ăn thích hợp giàu dinh dưỡng cho trai, sò, tằm,
ong, làm thức ăn bổ sung cho lợn, gà vịt… (Hứa Thị Thìa Ry, 1996).
2.4.2 Thức ăn sống
Thức ăn sống là những cơ thể sinh vật còn sống có thể dùng làm th ức ăn cho
vật nuôi thuỷ sản. Ví dụ như: luân trùng, Moina, ấu trùng mu ỗi lắc… Và lo ại th ức ăn
sống được chúng tôi sử dụng trong thử nghiệm là trùn giấm.
a
Nguồn gốc
Borellus đã phát hiện ra trùn giấm năm 1656. Đây là m ột lo ại trùn s ống t ự do,
không ký sinh và thích nghi trong môi trường có pH th ấp. Trùn gi ấm đ ược đánh giá là m ột
loại thức ăn tuyệt vời cho cá hồi trong giai đoạn cá bột. (Feeding, Septemper 2002)
23
Chúng được nuôi trong môi trường rượu táo và trong nh ững qu ả táo b ị th ối,
mận thối hay đất bùn (Practical Fishkeeping, July 2002).
b
Đặc điểm phân loại
Nhóm: Aschelminthes
Ngành: Nematoda
Lớp: Secernentea
Lớp phụ: Rhabditia
Bộ: Rhabditida
Bộ phụ: Cephalobina
Trên họ: Panagrolaimoidea
Họ: Panagrolaimidea
Giống: Turbatrix (Peters, 1927)
Loài: Tubatrix aceti (Mueller, 1783)
c
Đặc điểm hình thái
Trùn có kích thước rất nhỏ từ 0,05 - 0,2mm. Đường kính thân là 50µm
(Canadian feeders). Thân không màu và biến đổi theo màu sắc của môi tr ường. Chúng di
chuyển rất nhanh.
d
Đặc điểm sinh thái
Theo Cao Nguyên Trình (2005), trùn có thể phát triển tốt trong môi tr ường có
pH từ 3 - 5. Trùn có khả năg sống được 24 giờ trong nước ngọt, mặn hay lợ.
Chúng tăng trưởng tốt ở nhiệt độ 20 - 30 0C (Adrian R. Tappin, 2002). Theo
Peter trong bài Rainbowfish Times, tạp chí The North American Rainbowfish study
Group, 1996, nhiệt độ tốt nhất để chúng tăng sinh khối là 60 - 85 0F. Chúng có thể chịu
đựng được sự thay đổi nhiệt độ lớn và thích nghi tốt với nhiệt đ ộ phòng nh ưng không
được tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp (Living Materials Infor, Science & Technology
for Children).
24
Trùn sống được trong mọi tầng nước vì vậy rất thu ận lợi cho các loài cá s ống
đáy (Feeding, Adrian R.Tappin, 2002).
e
Đặc điểm sinh sản
Sau một tuần từ khi bắt đầu nuôi, những con cái mang trứng sẽ xu ất hi ện. Và
sẽ mất khoảng 8 ngày nữa kể từ khi trứng thụ tinh và được đẻ ra ngoài (Feeding,
Adrian R.Tappin, 2002).
f
Thành phần dưỡng chất
Trùn giấm đem lại cho vật nuôi một hàm lượng dinh dưỡng phong phú.
So sánh các amoinoa acid giữa trùn giấm với Artemia như sau:
Protein
Amino acid
ILE
LEU
MET
PHE
TYR
THR
TRY
VAL
LYS
ARG
HIS
ALA
ASP
GLU
GLY
PRO
SER
g
Tubatrix aceti
48.3
5.1
7.7
2.2
4.7
3.2
4.7
1.5
6.4
7.9
6.6
2.9
8.8
11.0
12.8
6.4
5.4
3.7
Artemia
61.6
3.8
8.9
1.3
4.9
5.4
2.5
4.7
8.9
7.3
1.9
6.0
11.2
12.9
5.0
6.9
6.7
Tình hình sử dụng trùn giấm trên thế giới
Trên thế giới, trùn giấm từ lâu đã được dùng làm thức ăn lý t ưởng cho nhi ều loài cá
vì những ưu điểm:
Nó có thể sống lâu trong môi trường nước nuôi cá
25
Nó sống được trong mọi tầng nước
Nó không thở bằng oxy nên không cạnh tranh oxy với cá
Kích cỡ nhỏ phù hợp với mọi cỡ cá, mọi loài cá, đặt biệt là cá bột
Không mang bất cứ mầm bệnh hay vi khuẩn gây bệnh
Không đòi hỏi nhiều công chăm sóc.
Ở Mỹ, trùn giấm được xem là thức ăn sống ưa thích của cá chép ( Cyprio
cyprio), cá mè trắng (Hypophthalmichthy molitrix), tôm càng xanh (Penaeus blebcjus) và
Crangon crangon.
Ở bang California của Mỹ, trùn giấm là thức ăn lý tưởng cho nhi ều loài cá
như: Blue eyes, Corydoras catfish (Adrian R.Tappin, 2000).
Ở Canada, trùn giấm không những là thức ăn lý tưởng cho cá mà còn cho các loài
lưỡng thê (Canadian feeders, 2000).
III.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1
Thời gian và địa điểm
3.1.1
Thời gian: từ ngày 29/3/2005 đến ngày 31/7/2005
3.1.2 Địa điểm: Trại Thực Nghiệm Khoa Thuỷ Sản Trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.2 Vật liệu
3.2.1 Nguồn cá bột
3.2.1.1 Cá bột bống tượng
Trứng cá bống tượng có nguồn gốc từ Trại Sản Xuất Giống Cá Tám Tiếu
(Huyện Châu Thành - Ấp Bình Đức - Tỉnh Tiền Giang).
Trứng cá được vận chuyển về Trại Thực Nghiệm Khoa Thuỷ Sản Trường
Đại Học Nông Lâm bằng phương pháp vận chuyển khô.
3.2.1.2 Cá bột cá xiêm
Cá xiêm được cho sinh sản nhân tạo tại Trại Thực Nghiệm Khoa Thu ỷ Sản
Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. Nên nguồn cá bột có sẵn tại chỗ.
26
3.2.2
Thức ăn và dụng cụ cho ăn
3.2.2.1 Thức ăn
Đối với cá xiêm, chúng tôi sử dụng 4 loại thức ăn: lòng đỏ trứng gà, thức ăn
tổng hợp, Spirulina và trùn giấm.
Khi ương nuôi cá bống tượng trong những bình nhựa (V = 3 lít n ước), chúng
tôi sử dụng cả bốn loại thức ăn như đối với cá xiêm.
Khi ương trong bể xi măng (V = 2000 lít nước), chúng tôi chỉ sử dụng 3 loại
thức ăn là: lòng đỏ trứng gà, thức ăn chế biến và trùn giấm.
3.2.2.2 Dụng cụ cho ăn
Tất cả các loại thức ăn cho cá bống tượng và cá xiêm đ ều đ ược chúng tôi cà qua
vợt có kích thước mắt lưới là 150µm. Riêng đối với trùn gi ấm, chúng tôi cho cá ăn tr ực
tiếp mà không cần qua bất cứ loại dụng cụ nào.
3.2.3 Hệ thống ương nuôi cá bột
Trong nuôi trồng thuỷ sản, hệ thống nuôi phù hợp và nguồn nước đạt
chất lượng tốt là một trong những yếu tố quan trọng quyết dịnh thành công của
nghề.
Với nguồn nước máy đã được lắng kỹ lưỡng và đảm bảo không còn Chlorine,
chúng tôi tiến hành công việc nghiên cứu của mình trong các hệ thống như sau.
3.2.3.1 Cá xiêm
Cá xiêm được chúng tôi ương nuôi trong những bình nhựa với th ể tích nh ư nhau (V =
3lít nước/bình).
3.2.3.2 Cá bống tượng
Lần thử nghiệm thứ I (từ 14/4/2005 đến 20/4/2005)
Cá được ương nuôi thí nghiệm trong những bình nhựa với thể tích như nhau (V = 3lít
nước/bình)
Lần thử nghiệm thứ II (từ 8/6/2005 đến 13/6/2005)
Cá cũng được ương trong những bình nhựa như lần đầu.
27