Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.45 KB, 100 trang )
150000 lượt khách, năm 2005 so với năm 2004 tăng 38,16% hay 290000 lượt
khách và năm 2005 so với năm 2003 tăng 72,13% hay 440000 lượt khách. Có thể
thấy mức tăng lượng khách du lịch năm 2005 so với năm 2004 cao hơn mức tăng
lượng khách du lịch năm 2004 so với 2003. Lý do là do năm 2005 là năm của lễ
hội du lịch Thừa Thiên -Huế với nhiều chương trình lễ hội đặc sắc như Lễ hội từ
làng Sen đến Dương Nỗ nhân kỷ niệm 115 năm sinh nhật Bác Hồ, kỷ niệm ngày
Du lịch Việt Nam, Festival Nghề truyền thống Huế, Lăng Cô - Huyền thoại biển,...
đã thu hút được lượng khách đến tham dự đưa tổng lượng khách của toàn ngành
du lịch Thừa Thiên -Huế tăng cao. Như vậy trong 3 năm mức tăng bình quân tổng
khách du lịch đến Huế là 32,2%/năm.
Cùng với sự gia tăng của tổng khách thì số ngày khách cũng có sự tăng
trưởng mạnh mẽ, năm 2004 so với năm 2003 tăng 26,27% hay 310000 ngày
khách, năm 2005 so với năm 2004 tăng 39,6% hay 590000 ngày khách và năm
2005 so với năm 2003 tăng 76,27% hay 900000 ngày khách, như vậy mức tăng
bình quân ngày khách du lịch qua 3 năm là 32,77%/năm. Do tốc độ tăng ngày
khách bình quân cao hơn so với tốc độ tăng số lượt khách bình quân nên số tốc độ
tăng số ngày lưu bình quân qua 3 năm là 1,2%/năm ( năm 2003 là 1,93 ngày,
2004 là 1,96 ngày và 2005 là 1,98 ngày).
Nhờ sự phát triển thêm nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch mà
doanh thu tăng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng của số lượt khách, mức tăng bình
quân của doanh thu là 39,31% năm. Do tốc độ tăng chi phí du lịch chậm hơn tốc
độ tăng doanh thu nên các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả cao, lợi nhuận
tăng bình quân 112, 89% năm . Để phân tích một cách chi tiết hơn về doanh thu du
lịch, chúng ta tiếp tục phân tích cơ cấu doanh thu ở các lĩnh vực kinh doanh của
ngành du lịch Thừa Thiên -Huế .
Bảng 3: Cơ cấu và biến động doanh thu du lịch thời kỳ 2003 – 2005
40
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
ĐVT: Triệu đồng
2004/2003
2005/2004
DT
%
DT
%
DT
%
+/-
%
+/-
%
Tổng DT
280000
100,00
368000
100,00
543400
100,00
88000
131,43
175400
164,66
DT lữ hành
39419
14,08
48097
13,07
79240
14,58
8678
122,01
31143
164,75
DT lưu trú
118372
42,28
171133
46,50
261570
48,14
52761
144,57
90437
152,85
DT ăn uống
68336
24,41
98366
26,73
128670
23,68
30030
143,94
30304
130,81
DT bán hàng hóa
6393
2,28
7072
1,92
8610
1,58
679
110,62
1538
121,75
DT vui chơi, gtrí
15376
5,49
14209
3,86
19950
3,67
(1167)
92,41
5741
140.40
DT vận chuyển
5784
2,07
9264
2,52
18250
3,36
3480
160,17
8986
197,00
DT khác
26320
9,40
19859
5,40
27110
4,99
(6461)
75,45
7251
136,51
Nguồn: Sở Du lịch Thừa Thiên - Huế
Trong cơ cấu doanh thu thì doanh thu từ bộ phận lưu trú chiếm tỷ trọng cao
nhất và tỷ trọng này có xu hướng tăng qua các năm (cụ thể năm 2003 doanh thu
lưu trú chiếm 42,48%, năm 2004 là 46,50%, đến năm 2005 là 48,14%). Về tăng
trưởng bình quân thì doanh thu lưu trú tăng 48,56% . Doanh thu ăn uống xếp thứ
hai trong cơ cấu doanh thu, năm 2005 chiếm tỷ trọng 23,68% còn tốc độ tăng bình
quân là 37,22%. Doanh thu lữ hành chiếm tỷ trọng thứ ba trong cơ cấu doanh thu,
cụ thể là năm 2005 chiếm tỷ trọng là 14,58%, về tăng trưởng bình quân là 41,78%.
Doanh thu vui chơi, gải trí chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu doanh thu du lịch của
Tỉnh do các điểm vui chơi, giải trí còn quá thiếu, và hình như ngày càng ít có sự
chuyển biến, tuy về tăng trưởng bình quân của doanh thu vui chơi, giải trí là 13,91
% nhưng tỷ trọng doanh thu này quanh các năm có xu hướng giảm rõ rệt, cụ thể là
năm 2003 là 5,49%, năm 2004 là 3,86%, và năm 2005 là 3,67%. Về doanh thu vận
chuyển có sự gia tăng rõ rệt, nếu năm 2003 doanh thu chỉ đạt 5748 triệu đồng, thì
đến năm 2005 đã lên đến 18250 triệu đồng, mức tăng trưởng bình quân là 77,63%,
đây là mức tăng trưởng bình quân lớn nhất trong các loại doanh thu du lịch.,
nguyên nhân là do các doanh nghiệp du lịch đã chú ý đầu tư nâng cao chất lượng
các loại hình vận chuyển đồng thời các doanh nghiệp chuyên kinh doanh về du
lịch được thành lập phục vụ nhu cầu khách du lịch. Như vậy trong cơ cấu doanh
thu thì doanh thu lưu trú từ lưu trú và ăn uống chiếm tỷ trọng rất cao, còn doanh
thu từ các dịch vụ bổ sung còn quá ít. Đối với khác du lịch các chi tiêu về lưu trú
và ăn uống là có giới hạn còn chi tiêu là các dịch vụ bổ sung là không có giới hạn.
Nhiều nước trên thế giới doanh thu từ khách sạn và nhà hàng chỉ chiếm tỷ trọng
khoảng 30%. Do đó để nâng cao doanh thu du lịch cũng như thay đổi doanh thu
41
theo hướng tích cực thì cần đầu tư tốt trong lĩnh vực vui chơi, giải trí, vận chuyển,
bán hàng lưu niệm và các dịch vụ bổ sung khác.
2. Hiệu quả kinh doanh
Bảng 4 : Hiệu quả kinh doanh du lịch của Thừa Thiên - Huế thời kỳ 2003 –
2005
Chỉ tiêu
ĐVT
2003
2004
2005
1.Hiệu suất chi phí
2.Doanh lợi
3.Công suât sử dụng phòng
4.Năng suất lao động
5.Doanh thi bình quân 1 khách
Lần
%
%
Triệu đồng
Đồng
1,13
1,29
1,38
11,84
22,43
27,65
60
65
72
81,99
93,76
107,6
459016 484211 517524
Tăng
bình
quân
(%)
10,05
52,82
9,54
14,56
6,18
• Chỉ tiêu hiệu suất chi phí
Xét về hiệu suất chi phí ( 2003 – 2005) thì ngành du lịch có H>1, điều này
cho thấy hoạt động kinh doanh du lịch ở Huế là có hiệu quả. Điều đó còn được thể
hiện rõ là 3 năm qua hệ số H có xu hướng tăng dần ( H 2003 1,13; H2004 là 1,29; H2005
là 1,38), bình quân trong 3 năm tăng 10,05% năm. Lý do chỉ số H của Thừa Thiên
- Huế liên tục tăng trong 3 năm là do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi
phí.
• Doanh lợi
Doanh lợi toàn ngành du lịch năm 2003 đạt 11,84%, năm 2004 là 22,43% và
năm 2005 đạt 27,65% . Qua ba năm doanh lợi có xu hướng tăng, mức tăng bình
quân là 52,82%, đó là do lợi nhuận qua các năm đều tăng mạnh.
• Công suất sử dụng phòng
Công suất sử dụng phòng của ngành qua ba năm đều tăng lên, năm 2003 là
60% , năm 2004 là 65% và năm 2005 đã đạt 72%. Mức công suất hiện nay chứng
tỏ hoạt động của ngành rất tốt. Hoạt động du lịch ở Huế mang tính thời vụ rõ nét
vì vậy công suất sử dụng phòng còn tùy thuộc nhiều vào thời vụ. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch đã có những chính sách nâng cao công suất
phòng trong mùa trái vụ , nhờ vậy mới hạn chế được chi phí nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
42
• Năng suất lao động bình quân
Năm 2003 năng suất lao động đạt 81,99 triệu đồng, năm 2004 là 93,76 triệu
đồng, năm 2005 là 107,6 triệu đồng, bình quân tăng 14,68%năm. Nguyên nhân là
do số lao động qua các năm tăng chậm,bình quân là 9,66%, trong khi đó doanh thu
tăng nhanh hơn nhiều là 31,73%.
• Doanh thu bình quân 1 lượt khách
Chỉ tiêu này có tăng lên nhưng tăng chậm, năm 2003 là 459016 đồng/lượt ,
năm 2004 là 484211 đồng/lượt và năm 2005 là 517524 đồng/lượt . Qua 3 năm, tốc
độ tăng bình quân doanh thu du lịch ( 39,31%/năm ) lớn hơn tốc độ tăng bình quân
tổng khách du lịch (31,2%/năm ) nên tốc độ tăng doanh thu bình quân 1 lượt
khách du lịch là 6,18%/năm.
Trong chương II chúng ta đã đi sâu vào tìm hiểu tình hình cơ bản về hoạt
động du lịch của Thừa Thiên -Huế trong thời gian qua (2003-2005). Thừa Thiên
-Huế có đầy đủ những thế mạnh về tài nguyên du lịch giúp cho tỉnh phát triển
phong phú nhiều loại hình du lịch. Bên cạnh đó với sự quan đầu tư và phát triển du
lịch của tỉnh thì cơ sở hạ tầng và cơ sở kỹ thuật phục vụ du lịch không ngừng được
cải thiện về cả số lượng và chất lượng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Hơn
nữa tình hình hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn cũng đạt được những
thành tựu đáng khích lệ. Các cơ sở lữ hành ngày càng vững vàng trong kinh doanh
cùng với nhiều chương trình du lịch thật phong phú và đa dạng, các cơ sở lưu trú
thì không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng để phục vụ lượng du khách
đến Huế ngày càng tăng cao. Kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh du lịch
đều có chiều hướng tích cực hơn, lượng khách du lịch và số ngày khách du lịch
không ngừng tăng nhanh qua các năm . Tốc độ doanh thu du lịch không ngừng
tăng trong khi đó tốc tăng chi phí trong kinh doanh du lịch lại giảm nên các cơ sở
kinh doanh du lịch ngày càng có nhiều lợi nhuận hơn đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh qua từng năm. Nhìn chung tình hình hoạt động du lịch Thừa Thiên -Huế có
những chuyển biến tích cực trong 3 năm qua và đã đạt được những thành tựu xứng
đáng là một trung tâm du lịch của cả miền Trung và của cả nước.
Tuy nhiên, qua chương II chúng ta chỉ mới nghiên cứu một cách tổng quát
tình hình chung của du lịch Thừa Thiên -Huế chứ chưa đi vào phân tích chi tiết
tình hình du lịch nội địa. Do đó chúng ta sẽ tiếp tục chương III để có thể năm rõ
một cách tổng hợp và chi tiết tiềm năng và thế mạnh du lịch nội địa của Thừa
Thiên -Huế .
43
Chương III: PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG VÀ THẾ MẠNH DU LỊCH
NỘI ĐỊA CỦA THỪA THIÊN HUẾ
I. TÌNH HÌNH KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA ĐẾN THỪA THIÊN HUẾ
TRONG THỜI GIAN QUA
Khi phân tích số lượt khách nội địa người ta thường cộng dồn ở các đơn vị
kinh doanh du lịch. Vì vậy để phân tích lượt khách nội địa đến Huế , chúng ta phải
phân tích dựa trên các số liệu thống kê số lượt khách do các cơ sở lưu trú phục vụ.
Bên cạnh đó chúng ta cần phân tích số lượt khách du lịch do các cơ sở lữ hành
phục vụ. Khách do cơ sở lữ hành phục vụ là một bộ phận của lượng khách đã được
các cơ sở lưu trú thống kê. Qua việc phân tích tình khách nội địa, chúng ta sẽ có
cái nhìn khái quát được tình hình hoạt động du lịch nội địa trên địa bàn Thừa
Thiên - Huế.
Có thể nhìn thấy rằng trong những năm qua , hoạt động du lịch nội địa của
Huế là không ngừng phát triển. Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, đời
sống người dân không ngừng được cải thiện, do đó nhu cầu du lịch của người dân
ngày càng tăng. Đặc biệt Huế là là một điểm du lịch nổi tiếng và rất hấp dẫn thu
hút khá đông du khách trong nước đến tìm hiểu và khám phá.
Bảng 5: Số lượt khách nội địa của Thừa Thiên - Huế (giai đoạn 2003 – 2005)
2004/2003
Chỉ tiêu
1 Khách do các cơ
sở lưu trú phục vụ
2. Khách do các cơ
sở lữ hành phục vụ
3. Tỷ trọng (2) so
với (1) (%)
2003
(LK)
2005/2004
2005/2003
2004
(LK)
2005
(LK)
+/-
%
+/-
%
+/-
%
400000
500000
681000
100000
125
181000
136,2
281000
170,5
14259
5931
6821
-8328
41,59
890
115,01
-7438
47,8
3,56
1,19
1,00
-
-
-
-
-
-
(Nguồn: Sở Du lịchThừa Thiên - Huế)
Tình hình khách du lịch nội địa đến Huế trong ba năm qua liên tục tăng.
Năm 2003 có 400000 lượt khách thì đến năm 2005 đã có 681000 lượt khách. Năm
44
2004 so với 2003 tăng 25% hay 100000 lượt khách, năm 2005 so với năm 2004
tăng 36,2% hay 181000 lượt khác, tốc độ tăng khách du lịch nội địa qua 3 năm là
30,48%/năm. Có thể thấy được tốc độ phát triển lượt khách du lịch nội địa của
Thừa Thiên - Huế là rất cao, quy mô lượt khách nội địa ngày càng lớn hơn.
Tình hình khách du lịch nội địa đến Huế thông qua các cơ sở lữ hành trong
ba năm qua nói chung là không ổn định, quy mô lượt khách so với toàn bộ khách
du lịch nội địa đến Huế là rất nhỏ. Trong năm 2003 có 14259 lượt khách thì đến
năm 2004 chỉ còn 5931 lượt khách và năm là 6821 lượt khách. Năm 2004 so với
năm 2003 giảm đên 58,41%, năm 2005 so với năm 2004 tăng lên được 15,01%. ,
tốc độ giảm bình quân qua 3 năm là 30,84%. Điều này cho thấy các cơ sở lữ hành
nội địa ở Huế hoạt động kinh doanh còn thiếu ổn định , các chương trình du lịch
45
nội địa của các cơ sở lữ hành ít hấp dẫn đối với khách du lịch nội địa hay là du
khách du lịch nội địa thích tự tổ chức chuyến đi cho mình.
Chúng ta có thể thấy rõ điều này này thông qua so sánh quy mô khách du
lịch nội địa đến Huế thông qua các cơ sở lữ hành với quy mô tổng khách nội địa
đến Huế. Trong năm 2003 tỷ trọng khách nội địa thông qua các cơ sơ lữ hành so
với tổng khách nội địa đến Huế là 3,56%, năm 2004 là 1,19%, năm 2005 là 1%.
Tỷ trọng qua ba năm rất nhỏ và liên tục giảm. Có thể nói rằng các cơ sở lữ hành
nội địa ở Huế chưa khai thác hết tiềm năng của khách du lịch nội địa hoặc chưa
tập trung nguồn lực cho việc khai thác hoạt du lịch nội địa. Trong thời gian tới các
cơ sở lữ hành cần có những biện pháp tích cực hơn để thu hút khách du lịch nội
địa.
II. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG SỐ NGÀY KHÁCH DU LỊCH
Bảng 6 : Số ngày khách du lịch nội địa đến Huế ( giai đoạn 2003 – 2005)
ĐVT: Ngày khách
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2004/2003
+/%
2005/2004
+/%
2005/2003
+/%
1. Khách do các cơ sở
lưu trú phục vụ
770000
980000
1351000
210000
127
371000
137,8
581000
175,45
2. Khách do các cơ sở
lữ hành phục vụ
30042
13742
16216
-16300
45,7
2474
118
-13826
53,98
3. Số ngày khách bq do
cơ sở lưu trú phục vụ
1,9250
1,9600
1,9838
0,0350
101,8
0,238
101.22
0,0588
103,06
4. Số ngày khách bq do
cơ sở lữ hành phcụ vụ
2,1069
2,3170
2,3774
0,2101
109.97
0,0604
102,61
0,2705
112,84
(Nguồn: Sở Du lịchThừa Thiên - Huế)
46
Biểu đồ 4: Số ngày khách của tổng
khách du lịch nội địa đến Huế
Ngày
khách
1400000
1200000
1000000
800000
600000
400000
200000
0
Biểu đồ 5: Số ngày khách du lịch nội địa
đến Huế thông qua các cơ sở lũ hành
Ngày
khách 40000
30000
20000
A
A
2003
10000
2004
0
2005 N am
2003
2004
2005 Nam
Khi phân tích biến động của ngày khách, chúng ta cũng phân tích ngày khách
của tổng khách nội địa đến Huế và cả ngày khách của khách nội địa đến Huế thông
qua các cơ sở lữ hành. Cùng với sự tăng của tổng khách nội địa thì số ngày khách du
lịch nội địa cũng tăng theo. Năm 2004 so với năm 2003 tăng 27 % hay 210000 ngày
khách, năm 2005 so với năm 2004 tăng 37,8 % hay 371000 ngày khách, tốc độ tăng
bình quân qua 3 năm là 32,46 %. Trong khi đó số ngày khách du lịch nội địa do các
cơ sở lữ hành phục vụ cũng biến động như sự biến động của số khách. Năm 2004 so
với năm giảm 54,3% hay 16300 ngày khách, năm 2005 so với năm 2004 tăng 18%
hay 2474 ngày khách, tốc độ giảm bình quân qua 3 năm là 26,53%/năm. Để thấy rõ
hơn những nhân tố tác động đến đến sự tăng hay giảm của ngày khách do các cơ sở
lưu trú phục hay ngày khách do các cơ lữ hành phục vụ, chúng ta phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến ngày khách.
1. 1. Tổng ngày khách nội địa
Bảng 7: Ảnh hưởng các nhân tố đến tổng ngày khách
Phạm vị so sánh
Biến động NK
Do các nhân tố ảnh hưởng
Thời gian lưu trú
Lượt khách
bình quân
Tuyệt
Tương
Tuyệt
Tương
đối (+/-) đối (+/-)
đối(+/-)
đối (+/-)
Tuyệt
đối (+/NK)
Tương
đối (+/%)
-Năm 2004 so với 2003
210000
27,27
17500
2,27
192500
25
-Năm 2005 so với 2004
371000
37,86
16240
1,66
354760
36,2
-Năm 2005 so với 2003
581000
75,45
40075
5,20
540925
70,25
(Nguồn: Sở Du Lịch Thừa Thiên - Huế)
47
+ Năm 2004 so với năm 2003
Ngày khách 2004 so với 2003 tăng 27,27% hay 210000 ngày khách là do
các nhân tố ảnh hưởng:
- Thời gian lưu trú bình quân tăng 1,82% làm tăng 17500 ngày khách hay
2,27%;
- Số lượt khách tăng 25% làm tăng 192500 ngày khách hay 25%.
+ Năm 2005 so với năm 2004
Ngày khách 2005 so với 2004 tăng 37,86% hay 371000 ngày khách là do
các nhân tố ảnh hưởng:
- Thời gian lưu trú bình quân tăng 1,22% làm tăng 17500 ngày khách hay
1,66%;
- Số lượt khách tăng 36,2% làm tăng 192500 ngày khách hay 36,2%.
+ Năm 2005 so với năm 2003
Ngày khách 2005 so với 2003 tăng 75,45% hay 581000 ngày khách là do
các nhân tố ảnh hưởng:
- Thời gian lưu trú bình quân tăng 3,06% làm tăng 40075 ngày khách hay
5,2%;
- Số lượt khách tăng 70,5% làm tăng 540925 ngày khách hay 70,25%.
Như vậy, chúng ta thấy nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự gia tăng của ngày
khách nội địa chủ yếu là do sự gia tăng của tổng lượt khách nội địa, còn lại thời
gian lưu trú bình quân tăng lên làm tăng ngày khách nội địa là không đáng kể.
48
2. Ngày khách nội địa đến Huế thông qua các cơ sở lữ hành
Bảng 8: Ảnh hưởng các nhân tố đến số ngày khách nội địa đến Huế thông qua các cơ
sở lữ hành
Phạm vị so sánh
Do các nhân tố ảnh hưởng
Biến động NK
Thời gian lưu trú
Lượt khách
bình quân
Tuyệt
Tương
Tuyệt
Tương
Tuyệt
Tương
đối (+/- đối (+/- đối (+/đối
đối(+/đối (+/NK)
%)
NK)
(+/-%)
NK)
%)
-Năm 2004 so với 2003
-16300
-54,26
1246
4,14
-17546
-58,4
-Năm 2005 so với 2004
2474
18
412
3
2062
15
-Năm 2005 so với 2003
-13826
-46,02
1845
6,14
-15671
-52,16
Nguồn: Sở Du Lịch Thừa Thiên - Huế
+ Năm 2004 so với năm 2003
Ngày khách 2004 so với 2003 giảm 54,26% hay 16300 ngày khách là do
các nhân tố ảnh hưởng:
- Thời gian lưu trú bình quân tăng 9,97% làm tăng 1246 ngày khách hay
4,14%;
- Số lượt khách giảm 54,26% làm giảm 17546 ngày khách hay 58,4%.
+ Năm 2005 so với năm 2004
Ngày khách 2005 so với 2004 tăng 18% hay 2474 ngày khách là do các
nhân tố ảnh hưởng:
- Thời gian lưu trú bình quân tăng 2,61% làm tăng 412 ngày khách hay
3%;
- Số lượt khách tăng 37,86% làm tăng 2062 ngày khách hay 15%.+ Năm
+ Năm 2005 so với năm 2003
Ngày khách 2005 so với 2003 giảm 46,02% hay 13826 ngày khách là do
các nhân tố ảnh hưởng:
49
- Thời gian lưu trú bình quân tăng 12,84% làm tăng 1845 ngày khách hay
6,14%;
- Số lượt khách giảm 52,16% làm giảm 15671 ngày khách hay 52,16%.
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA VỚI TỔNG
KHÁCH DU LỊCH ĐẾN THỪA THIÊN HUẾ TRONG THỜI GIAN QUA
1. So sánh số lượt khách du lịch nội địa với tổng khách du lịch
Bảng 9: So sánh số lượt khách du lịch nội địa với tổng khách du lịch giai đoạn
2003 – 2005
Năm
Chỉ tiêu
Tăng
bình
quân
(%)
ĐVT
2003
2004
Tổng khách
LK
610000
760000 1050000
31,20
Khách nội địa
LK
400000
500000
681000
30,48
Tỷ trọng so với tổng khách
%
65,57
65,79
64,86
-0,54
2005
Nguồn: Sở Du Lịch Thừa Thiên - Huế
50