Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.73 KB, 46 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
- Quy trình sản xuất sản phẩm, kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng
và thương mại CPA
Phòng kinh doanh tìm kiếm nhà cung cấp phù hợp. Hàng hóa được đưa về kho
hàng của công ty hoặc bán trực tiếp cho khách hàng. Công ty có thể bao gói, sau đó
bán buôn hoặc bán lẻ cho khách hàng của mình.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cổ phần xây dựng và thương mại CPA
- Mô hình quản lý công ty đang áp dụng:Mô hình trực tuyến
- Xuất phát từ đặc thù sản xuất cũng như điều lệ của và trình độ quản lý mà bộ
máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
*Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng và thương
mại CPA
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Khối văn phòng
Phân xưởng sx
Quản đốc
P.thiết kế
P.kinh
P.cung
doanh
P.kế toán
ứng
PX
Thủ kho
CN SX
- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
+Hội đồng quản trị: bao gồm các thành viên góp vốn, có quyền lực cao nhất
tại công ty.
+Giám đốc: là người đại điện cho công ty có tư cách pháp nhân cao nhất của
công ty và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật.
+ Phó giám đốc: là người trực tiếp quản lý và lập kế hoạch điều hành văn
phòng và phân xưởng sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
25
MSV:
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
+Phòng kế toán: là nơi chỉ đạo công tác thống kê thu thập thông tin của
doanh nghiệp một cách chính xác, có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh, kế hoạch
quản lý tài chính. Tư vấn cho giám đốc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh sao
cho hiệu quả, và khả năng thanh toán cũng như vòng quay vốn lưu động .
+Phòng thiết kế: là phòng chuyên cung cấp mẫu mã đẹp, kiểu dáng mới
nhất .
+ Phòng kinh doanh: là phòng đưa ra phương án, chiến lược kinh doanh sao
cho hiệu quả nhất .
+Phòng cung ứng: là phòng cung cấp vật tư đầu vào để sản xuất sản phẩm.
+ Quản đốc phân xưởng: là người trực tiếp điều hành công việc sản xuất tại
phân xưởng .
+Thủ kho: là người có nhiệm vụ theo dõi quá trình nhập kho nguyên vật liệu
đầu vào, quá trình xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất, báo cáo tình hình tồn kho
của nguyên vật liệu tại kho của công ty.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tai Công ty cổ phần xây dựng và thương mại CPA
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty đang áp dụng: tổ chức theo hình
thức tập trung.
Xuất phát từ đặc thù sản xuất cũng như điều lệ và trình độ quản lý mà bộ máy
quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.
Công ty có 1 phòng kế toán giữ vai trò cung cấp thông tin kinh tế cho Giám
đốc và các phòng khác. Ngoài ra phòng kế toán tiến hành phân tích hoạt động, kiểm
tra các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ ghi chép ban đầu, ghi chép tài chính
và chế độ quản lý tài chính.
Công ty tiến hành hạch toán độc lập, bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ
thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty, giúp Ban lãnh đạo có
căn cứ tin cậy để phân tích đánh gía tình hình kinh doanh. Từ đó, đề ra các quyết
định đúng đắn trong kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
26
MSV:
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Bảng 2. Sơ đồ bộ máy phòng kế toán của công ty
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
TIÊU THỤ,
TSCĐ,
THUẾ
THANH
HÀNG
TOÁN
HOÁ,NVL
THỦ QUỸ
Phòng kế toán gồm 5 người đảm nhận các phần hành kế toán khác nhau bao
gồm: 1 kế toán trưởng, 4 kế toán nghiệp vụ.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán như sau:
Kế toán trưởng: (kiêm trưởng phòng kế toán) là kế toán tổng hợp đảm nhận
việc tổng hợp số liệu lập báo cáo kế toán định kỳ và phân tích kết quả kinh doanh
giúp ban giám đốc lựa chọn kinh doanh và đầu tư có hiệu quả.
Kế toán tiêu thụ và thanh toán: theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong
Công ty, giữa Công ty với khách hàng, chịu trách nhiệm phụ trách các tài khoản:
131, 331 v.v... Đồng thời xem xét tính hợp lệ của chứng từ và lập phiếu chi, phát
hành séc, ủy nhiệm chi hàng tháng lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có
quan hệ giao dịch phụ \trách các tài khoản: 111, 112
Kế toán tài sản cố định, hàng hoá, NVL: phụ trách các tài khoản: 156,
211,152 v.v... hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối tháng tổng hợp số liệu lập báo cáo về hàng hoá.
Kế toán thuế: chịu trách nhiệm về tài khoản 133, 333 v.v. Hàng tháng phải
lập báo cáo chi tiết về số thuế VAT đầu ra, đầu vào và số thuế phải nộp định kỳ.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty hàng ngày căn cứ
vào các phiếu thu, chi hợp lệ...để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ, phần thu chi các
ngày, đối chiếu với kế toán thanh toán nếu có sai sót phải sửa chữa kịp thời khi có
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
27
MSV:
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
yêu cầu của cấp trên, thủ quỹ cùng các bộ phận có liên quan tiến hành kiểm kê lại
quỹ tiền mặt hiện có. Nếu thiếu hụt phải tìm nguyên nhân và đề ra biện pháp xử lý.
*Chính sách kế toán áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại CPA
- Chế độ kế toán: Hiện nay công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài
chính và thông tư hướng dẫn, sử\a đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán của công ty áp dụng theo năm (từ ngày 01/01 đến ngày
31/12). Để phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính công ty sử dụng kỳ kế toán là
quý, năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán là Việt Nam đồng.
- Hạch toán hàng tồn kho của công ty sử dụng là phương pháp kê khai thường
xuyên, kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song.
- Giá vốn hàng xuất kho trong kỳ theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp kê khai và nộp thuế GTGT: thực hiện kê khai và nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hình thức sổ kế toán: công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
Nguyên tắc và phương pháp xác định doanh thu, chi phí : tuân thủ theo chế độ
kế toán hiện hành
2.2 Thực trạng Kế toán Kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại CPA
2.2.1 Nội dung và phương pháp xác định Kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
xây dựng và thương mại CPA
Công thức xác định kết quả kinh doanh của đơn vị (Nguồn: Quy chế quản lý
tài chính Công ty cổ phần xây dựng và thương mại CPA).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ = Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
Công ty không có các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dich vụ là toàn bộ số tiền phải thu
phát sinh trong kỳ từ việc bán các sản phẩm về máy tính, mua bán máy móc thiết bị
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
28
MSV:
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
kinh doanh thương mại và cung cấp dịch vụ của công ty; Các hoạt động sản xuất
kinh doanh khác có trong giấy phép đăng ký kinh doanh.
Lợi nhuận gộp
từ bán hàng và =
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
cung cấp dịch vụ
- Giá vốn hàng bán
dịch vụ
Giá vốn bán hàng: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, giá
thành của các sản phẩm xây lắp đã bán trong kì.
Kết quả
hoạt động
kinh
doanh
=
Lợi nhuận
gộp từ bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
Chi
phí
tài
chính
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí hành chính và chi phí quản lý chung
của doanh nghiệp.
Các chi phí hoạt động tài chính của Công ty bao gồm : các khoản chi phí cho
việc mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, chi phí cho hoạt động liên doanh, liên
kết, góp vốn cổ phần, chi trả lãi tiền vay vốn đầu tư và kinh doanh, chi phí chiết
khấu thanh toán, dự phòng giảm giá các loại chứng khoán, phí ngân hàng, chênh
lệch tỷ giá, và các chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngoài của Công ty.
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản
quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của công ty, tiền lãi từ việc cho vay vốn,
lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do
bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi
nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài Công ty; Các khoản thu tiền phạt, nợ đã xóa
nay thu hồi được, thu do hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích năm trước nhưng
không sử dụng và các khoản thu khác.
KQ hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,
thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng
thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
29
MSV:
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Các chi phí hoạt động khác của Công ty bao gồm: chi phí cho thuê tài sản, chi
phí nhượng bán thanh lý tài sản, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi
phí để thu tiền phạt, chi phí về tiền phạt vi phạm hợp đồng, giá trị tổn thất tài sản,
nợ phải thu không thu hồi được và các khoản chi phí khác.
Kết quả kinh doanh = KQ hoạt động kinh doanh + KQ hoạt động khác
Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN
Thuế TNDN thực nộp = Thuế TNDN- Thuế TNDN được miễn giảm
2.2.2 Kế Toán Kết quả kinh doanh tại công ty Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại CPA
2.2.2.1. Chứng từ kế toán.
Các chứng từ liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
- Chứng từ liên quan thuế thu nhập tạm tính: Tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính theo quý (phụ lục 2.1, 2.2, 2.3, 2.4). Sau khi kết thúc kỳ kế toán quý
công ty tiến hành lập tờ khai thuế thu nhập tạm tính. Thời hạn nộp tờ khai thuế tạm
tính cho cơ quan thuế là chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh
nghĩa vụ thuế.
- Chứng từ quyết toán thuế: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
(Phụ lục 2.5). Được lập sau khi kết thúc kì kế toán năm của doanh nghiệp. Hạn nộp
cho cơ quan thuế là ngày cuối cùng của quý đầu tiên trong năm.
Và các chứng từ liên quan như:
- Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác. Được lập sau khi kết
thúc kì kế toán năm của công ty.
2.2.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
+ Các tài khoản sử dụng:
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
30
MSV:
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu
năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh
hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận chưa
phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”.
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh
doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay.
Các tài khoản liên quan:
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 5118 –Doanh thu khác
Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5128 - Doanh thu- Hoạt động khác
Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản 5151 - Thu nhập từ bán cổ phiếu
Tài khoản 5152- Thu nhập từ cổ tức được chia.
Tài khoản 5153 – Lãi tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 5154 - Thu nhập tài chính khác
Tài khoản 711 - Thu nhập khác
Tài khoản 632 - Giá vốn bán hàng
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
31
MSV:
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
+Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
+Tài khoản 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
+Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 811 - Chi phí khác
* Trình tự xác định kết quả kinh doanh (Số liệu năm 2012)
-Trình tự chung của hình thức chứng từ ghi sổ:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
cùng loại đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ
vào các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để
ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được
dùng để ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối kỳ kế toán, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính trong kỳ trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh bên Có,
tổng số phát sinh bên Nợ, tổng số phát sinh bên có và số dư của từng tài khoản trên
sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Sổ chi tiết để lập báo
cáo tài chính
-Trình tự xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán tiến hành tổng hợp và kết chuyển doanh thu, giá vốn hàng
bán, các khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh về TK 911 để
xác định lãi (lỗ) trong kỳ của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
32
MSV:
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Kế toán lợi nhuận trước thuế
- Kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào Tài khoản Xác định kết quả
kinh doanh, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 là 6.159.258.000
đồng, kết chuyển bên nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ về bên
có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 6.159.258.000 đồng
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 của doanh nghiệp là
0 đồng, kết chuyển bên nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính về bên có
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 0 đồng
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác năm 2012 của doanh nghiệp là 0 đồng,
kết chuyển bên nợ TK 711 - Thu nhập khác về bên có TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh 0 đồng
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính năm 2012 là 26.700.200 đồng kết
chuyển bên có TK 635 - Chi phí tài chính về bên nợ TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh 26.700.200 đồng
- Kết chuyển các khoản chi phí khác của doanh nghiệp năm 2012 là 0 đồng,
kết chuyển bên có TK 811 - Chi phí khác về bên nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh
doanh 0 đồng
- Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ năm 2012 là
968.800.000
đồng, kết chuyển bên có TK 641 - Chi phí bán hàng về bên nợ TK 911 - Xác định
kết quả kinh doanh 968.800.000 đồng.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ năm 2012 là
500.200.000 đồng, kết chuyển bên có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp về
bên nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh là 500.200.000 đồng.
Kế toán xác định lợi nhuận như sau
Lợi nhuận gộp
từ bán hàng và =
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
cung cấp dịch vụ
- Giá vốn hàng bán
dịch vụ
= 6.159.258.000 – 4.047. 632.000 = 2.111.626.000(đồng)
Lợi nhuận
Lợi nhuận
thuần từ
gộp từ bán
=
hoạt động
hàng và cung
kinh doanh
cấp dịch vụ
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
33
Chi
phí
tài
chính
Chi
phí
bán
hàng
-
MSV:
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
= 2.111.626.000 + 0-26.700.200 - 968.800.000
- 500.200.000
=
615.925.800(đồng)
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
= 0(đồng)
Tồng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi
nhuận khác = 615.925.800 (đồng)
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp vào chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Công ty lập tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính, nộp tờ khai và thuế thu nhập tạm tính cho cơ quan thuế vào ngày
30 tháng đầu tiên của quý tiếp theo. Tuy nhiên Bộ Tài chính có thông tư hướng dẫn
gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong năm 2012 cho các DN vừa
và nhỏ. Theo đó, thời gian gia hạn nộp thuế là 1 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế TNDN năm 2012. Thời gian gia hạn với số thuế tính tạm nộp của quý 1/2012
được gia hạn chậm nhất đến 30.4.2012, tương tự quý 2 đến 30.7.2012 và quý 3 là
30.10.2012, thời gian gia hạn quý 4 không quá 31.3.2013. .
Quý 1 thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là 21.0000.000đồng
Quý 2 thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là 23.000.000 đồng
Quý 3 thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là 17.000.000đồng
Quý 4 thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là 32.000.000đồng:
Kế toán ghi:
TK Nợ: 8211
TK Có: 3334
- Số tiền: theo từng quý
- Loại tiền: VNĐ
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Tính chi phí thuế TNDN = Tổng lợi nhuận trước thuế * Thuế suất thuế TNDN
= 615.925.800 * 25% = 153.981.450(đồng)
Thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp = 153.981.450 (đồng)
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
34
MSV:
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Thuế thu nhập tạm tính nộp theo từng quý, cuối năm quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp. Căn cứ tờ khai quyết toán thuế TNDN (phụ lục 2.5) Số thuế
tạm tính bằng nhỏ hơn thuế doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán. Do vậy cuối kỳ
kế toán phản ánh chênh lệch.
Số thuế TNDN tạm tính = 94.000.000 (đồng)
Phần thuế chênh lệch =59.981.450 (đồng)
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
-Ngày chứng từ: 31/12/2012
-Số chứng từ: PKT2012.12/50
-TK Nợ: 8211
TK Có: 3334
-Số tiền:
Loại tiền: VNĐ
Cái TK 821 (phụ lục)
- Cuối kỳ kế toán, ghi nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh đồng ghi có
TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đồng.
Kế toán lợi nhuận sau thuế
Kế toán xác định lợi nhuận sau thuế theo công thức
Lợi nhuận sau Thuế TNDN = Tổng lợi nhuận trước thuế – Chi phí thuế
TNDN
Cuối kì kế toán thực hiện kết chuyển lãi lỗ, xác định lợi nhuận sau thuế năm
2012 là đồng, kết chuyển bên nợ Tài khoản 911 - Kết quả kinh doanh về bên có TK
421 –Lợi nhuận chưa phân phối
2.2.3. Sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán được vận dụng trong công tác kế toán ở công ty là hình
thức Chứng từ ghi sổ.
-Chứng từ ghi sổ
+ Nguyên tắc lập chứng từ ghi sổ (Nguồn: Hướng dẫn lập chứng từ ghi sổ
công ty cổ phần thương mại và xây dựng CPA)
+Chứng từ ghi sổ được lập theo mẫu quy định của Nhà nước.
-
Sổ Cái
Sổ cái bao gồm sổ cái các tài khoản : TK 511, TK 515, TK 632, TK 641, TK
642, TK 711, TK 811, TK 8211, TK 911, TK 421
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
35
MSV: