Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.73 KB, 46 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
kinh doanh thương mại và cung cấp dịch vụ của công ty; Các hoạt động sản xuất
kinh doanh khác có trong giấy phép đăng ký kinh doanh.
Lợi nhuận gộp
từ bán hàng và =
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
cung cấp dịch vụ
- Giá vốn hàng bán
dịch vụ
Giá vốn bán hàng: phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, giá
thành của các sản phẩm xây lắp đã bán trong kì.
Kết quả
hoạt động
kinh
doanh
=
Lợi nhuận
gộp từ bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
Chi
phí
tài
chính
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Chi phí bán hàng: là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là chi phí hành chính và chi phí quản lý chung
của doanh nghiệp.
Các chi phí hoạt động tài chính của Công ty bao gồm : các khoản chi phí cho
việc mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, chi phí cho hoạt động liên doanh, liên
kết, góp vốn cổ phần, chi trả lãi tiền vay vốn đầu tư và kinh doanh, chi phí chiết
khấu thanh toán, dự phòng giảm giá các loại chứng khoán, phí ngân hàng, chênh
lệch tỷ giá, và các chi phí khác liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngoài của Công ty.
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản
quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của công ty, tiền lãi từ việc cho vay vốn,
lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do
bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi
nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài Công ty; Các khoản thu tiền phạt, nợ đã xóa
nay thu hồi được, thu do hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích năm trước nhưng
không sử dụng và các khoản thu khác.
KQ hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định,
thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng
thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
29
MSV:
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Các chi phí hoạt động khác của Công ty bao gồm: chi phí cho thuê tài sản, chi
phí nhượng bán thanh lý tài sản, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi
phí để thu tiền phạt, chi phí về tiền phạt vi phạm hợp đồng, giá trị tổn thất tài sản,
nợ phải thu không thu hồi được và các khoản chi phí khác.
Kết quả kinh doanh = KQ hoạt động kinh doanh + KQ hoạt động khác
Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN
Thuế TNDN thực nộp = Thuế TNDN- Thuế TNDN được miễn giảm
2.2.2 Kế Toán Kết quả kinh doanh tại công ty Công ty cổ phần xây dựng và
thương mại CPA
2.2.2.1. Chứng từ kế toán.
Các chứng từ liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
- Chứng từ liên quan thuế thu nhập tạm tính: Tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính theo quý (phụ lục 2.1, 2.2, 2.3, 2.4). Sau khi kết thúc kỳ kế toán quý
công ty tiến hành lập tờ khai thuế thu nhập tạm tính. Thời hạn nộp tờ khai thuế tạm
tính cho cơ quan thuế là chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh
nghĩa vụ thuế.
- Chứng từ quyết toán thuế: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
(Phụ lục 2.5). Được lập sau khi kết thúc kì kế toán năm của doanh nghiệp. Hạn nộp
cho cơ quan thuế là ngày cuối cùng của quý đầu tiên trong năm.
Và các chứng từ liên quan như:
- Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác. Được lập sau khi kết
thúc kì kế toán năm của công ty.
2.2.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
+ Các tài khoản sử dụng:
Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
30
MSV:
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu
năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh
hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận chưa
phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”.
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả kinh
doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay.
Các tài khoản liên quan:
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 5118 –Doanh thu khác
Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5128 - Doanh thu- Hoạt động khác
Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản 5151 - Thu nhập từ bán cổ phiếu
Tài khoản 5152- Thu nhập từ cổ tức được chia.
Tài khoản 5153 – Lãi tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 5154 - Thu nhập tài chính khác
Tài khoản 711 - Thu nhập khác
Tài khoản 632 - Giá vốn bán hàng
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
31
MSV:
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
+Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
+Tài khoản 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
+Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 811 - Chi phí khác
* Trình tự xác định kết quả kinh doanh (Số liệu năm 2012)
-Trình tự chung của hình thức chứng từ ghi sổ:
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
cùng loại đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ
vào các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để
ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được
dùng để ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối kỳ kế toán, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính trong kỳ trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh bên Có,
tổng số phát sinh bên Nợ, tổng số phát sinh bên có và số dư của từng tài khoản trên
sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Sổ chi tiết để lập báo
cáo tài chính
-Trình tự xác định kết quả kinh doanh
Cuối kỳ kế toán tiến hành tổng hợp và kết chuyển doanh thu, giá vốn hàng
bán, các khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh về TK 911 để
xác định lãi (lỗ) trong kỳ của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
32
MSV:
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Kế toán lợi nhuận trước thuế
- Kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào Tài khoản Xác định kết quả
kinh doanh, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 là 6.159.258.000
đồng, kết chuyển bên nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ về bên
có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 6.159.258.000 đồng
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính năm 2012 của doanh nghiệp là
0 đồng, kết chuyển bên nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính về bên có
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh 0 đồng
- Kết chuyển các khoản thu nhập khác năm 2012 của doanh nghiệp là 0 đồng,
kết chuyển bên nợ TK 711 - Thu nhập khác về bên có TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh 0 đồng
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính năm 2012 là 26.700.200 đồng kết
chuyển bên có TK 635 - Chi phí tài chính về bên nợ TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh 26.700.200 đồng
- Kết chuyển các khoản chi phí khác của doanh nghiệp năm 2012 là 0 đồng,
kết chuyển bên có TK 811 - Chi phí khác về bên nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh
doanh 0 đồng
- Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ năm 2012 là
968.800.000
đồng, kết chuyển bên có TK 641 - Chi phí bán hàng về bên nợ TK 911 - Xác định
kết quả kinh doanh 968.800.000 đồng.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ năm 2012 là
500.200.000 đồng, kết chuyển bên có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp về
bên nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh là 500.200.000 đồng.
Kế toán xác định lợi nhuận như sau
Lợi nhuận gộp
từ bán hàng và =
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
cung cấp dịch vụ
- Giá vốn hàng bán
dịch vụ
= 6.159.258.000 – 4.047. 632.000 = 2.111.626.000(đồng)
Lợi nhuận
Lợi nhuận
thuần từ
gộp từ bán
=
hoạt động
hàng và cung
kinh doanh
cấp dịch vụ
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
33
Chi
phí
tài
chính
Chi
phí
bán
hàng
-
MSV:
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
= 2.111.626.000 + 0-26.700.200 - 968.800.000
- 500.200.000
=
615.925.800(đồng)
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
= 0(đồng)
Tồng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi
nhuận khác = 615.925.800 (đồng)
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính
để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp vào chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Công ty lập tờ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính, nộp tờ khai và thuế thu nhập tạm tính cho cơ quan thuế vào ngày
30 tháng đầu tiên của quý tiếp theo. Tuy nhiên Bộ Tài chính có thông tư hướng dẫn
gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong năm 2012 cho các DN vừa
và nhỏ. Theo đó, thời gian gia hạn nộp thuế là 1 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế TNDN năm 2012. Thời gian gia hạn với số thuế tính tạm nộp của quý 1/2012
được gia hạn chậm nhất đến 30.4.2012, tương tự quý 2 đến 30.7.2012 và quý 3 là
30.10.2012, thời gian gia hạn quý 4 không quá 31.3.2013. .
Quý 1 thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là 21.0000.000đồng
Quý 2 thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là 23.000.000 đồng
Quý 3 thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là 17.000.000đồng
Quý 4 thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là 32.000.000đồng:
Kế toán ghi:
TK Nợ: 8211
TK Có: 3334
- Số tiền: theo từng quý
- Loại tiền: VNĐ
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Tính chi phí thuế TNDN = Tổng lợi nhuận trước thuế * Thuế suất thuế TNDN
= 615.925.800 * 25% = 153.981.450(đồng)
Thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp = 153.981.450 (đồng)
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
34
MSV:
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Thuế thu nhập tạm tính nộp theo từng quý, cuối năm quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp. Căn cứ tờ khai quyết toán thuế TNDN (phụ lục 2.5) Số thuế
tạm tính bằng nhỏ hơn thuế doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán. Do vậy cuối kỳ
kế toán phản ánh chênh lệch.
Số thuế TNDN tạm tính = 94.000.000 (đồng)
Phần thuế chênh lệch =59.981.450 (đồng)
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
-Ngày chứng từ: 31/12/2012
-Số chứng từ: PKT2012.12/50
-TK Nợ: 8211
TK Có: 3334
-Số tiền:
Loại tiền: VNĐ
Cái TK 821 (phụ lục)
- Cuối kỳ kế toán, ghi nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh đồng ghi có
TK 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đồng.
Kế toán lợi nhuận sau thuế
Kế toán xác định lợi nhuận sau thuế theo công thức
Lợi nhuận sau Thuế TNDN = Tổng lợi nhuận trước thuế – Chi phí thuế
TNDN
Cuối kì kế toán thực hiện kết chuyển lãi lỗ, xác định lợi nhuận sau thuế năm
2012 là đồng, kết chuyển bên nợ Tài khoản 911 - Kết quả kinh doanh về bên có TK
421 –Lợi nhuận chưa phân phối
2.2.3. Sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán được vận dụng trong công tác kế toán ở công ty là hình
thức Chứng từ ghi sổ.
-Chứng từ ghi sổ
+ Nguyên tắc lập chứng từ ghi sổ (Nguồn: Hướng dẫn lập chứng từ ghi sổ
công ty cổ phần thương mại và xây dựng CPA)
+Chứng từ ghi sổ được lập theo mẫu quy định của Nhà nước.
-
Sổ Cái
Sổ cái bao gồm sổ cái các tài khoản : TK 511, TK 515, TK 632, TK 641, TK
642, TK 711, TK 811, TK 8211, TK 911, TK 421
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
35
MSV:
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI CPA
3.1 Các Kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng Kế toán Kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại CPA
3.1.1 Những kết quả đạt được.
- Tổ chức bộ máy kế toán: Hệ thống kế toán được phân cấp rõ ràng, kèm theo
bản mô tả công việc chi tiết của từng phần hành giúp cho nhân viên kế toán hiểu rõ
quyền hạn trách nhiệm của mình để thực hiện sao cho công việc đạt hiệu quả cao
nhất. Bộ máy kế toán làm việc tương tác trực tiếp, kế toán trưởng giàu kinh nghiệm
trực tiếp chỉ đạo tham mưu kịp thời cho các kế toán viên trong mọi tình huống
khiến công việc được giải quyết nhanh chóng chính xác. Đội ngũ nhân viên kế toán
trẻ, nhiệt tình năng động luôn cố gắng phấn đấu trong công việc.
- Hạch toán ban đầu: Công ty luôn tuân thủ đúng theo pháp luật và chế độ kế
toán hiện hành có quy trình lập, luân chuyển chứng từ rõ ràng cụ thể giúp nhân viên
kế toán làm việc dễ dàng, đặc biệt chứng từ được lưu giữ đúng quy định giúp công
tác kiểm tra, kiểm toán thực hiện nhanh chóng.
- Về hệ thống chứng từ:
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán đầy đủ,chặt chẽ theo quy định của
chế độ kế toán, đảm bảo tính chính xác và hợp lý khi phản ánh mỗi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, trình tự luân chuyển và lưu trữ chứng từ tuân theo đúng chế độ quy định.
- Sổ kế toán:
Hình thức kế toán: kế toán máy thiết kế theo hình thức chứng từ ghi sổ, đây là
hình thức kế toán dễ hiểu, dễ làm.
3.1.2. Những mặt hạn chế tồn tại và nguyên nhân
- Hạch toán ban đầu:
+ Công ty có quá nhiều chứng từ vì vậy việc sắp xếp lưu trữ chưa thực sự
khoa học. Công tác luân chuyển chứng từ giữa các đơn vị trực thuộc với phòng Tài
chính-kế toán công ty vẫn còn sự chậm trễ.
+ Nguyên nhân: Thông thường, các chứng từ phát sinh sẽ được kế toán tại
công trình tập hợp và chỉ đến cuối tháng hoặc cuối quý mới được chuyển về phòng
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
36
MSV:
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
tài chính công ty để hạch toán. Nhưng có nhiều chứng từ phát sinh trong tháng này,
kỳ này thì phải đến tháng sau, kỳ sau chứng từ mới về.
- Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán nên công việc khá nặng cho kế
toán, sổ sách cũng vì thế mà không được kịp thời cho việc cung cấp thông tin cho
nhà quản trị và các bên liên quan.
- Bên cạnh đó,việc xử lý nợ khó đòi chưa tốt; chưa xác định được chính xác
kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng do công ty thường phân bổ chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tiêu thụ vào cuối mỗi tháng, không phân bổ
chi phí này cho từng mặt hàng tiêu thụ.
- Trong hoạt động kinh doanh của Công ty có những khoản phải thu mà người
nợ khó hoặc không có khả năng trả nợ. Nhưng Công ty vẫn chưa có kế hoạch lập dự
phòng phải thu khó đòi. Vì vậy Công ty nên lập dự phòng phải thu khó đòi để
phòng những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những
rủi do về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán.
3.2 Các đề xuất, kiến nghị về Kế toán Kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây
dựng và thương mại CPA
Quan điểm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh: tôn trọng hệ thống pháp
luật, chuẩn mực kế toán Việt Nam, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị, phù hợp với công tác quản lý của đơn vị đồng thời có hiệu quả
cao mà tiết kiệm chi phí.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cavico được sự chỉ bảo tận tình của các anh
các chị phòng tài chính kế toán công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu hoạt động sản
xuất kinh doanh và thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty. Dưới
góc độ là một sinh viên thực tập với sự nhiệt tình nghiên cứu, em xin đưa ra một số
ý kiến đề xuất về phương hướng hoàn thiện những tồn tại trong kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty như sau:
Hoàn thiện công tác hạch toán ban đầu
Công ty nên có biện pháp đôn đốc việc luân chuyển chứng từ từ công trình về,
mà biện pháp tốt nhất đó là thực hiện về mặt tài chính
Trường hợp trong tháng có quá nhiều chứng từ phát sinh, chứng từ có thể
được tập hợp chuyển về trong tháng, tránh công việc quá nhiều vào cuối tháng.
SVTH: Nguyễn Thị Nhung
11H150109
37
MSV: