1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

2 Nội dung Kế toán Kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.73 KB, 46 trang )


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương



 Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với

nhau. Kế toán KQKD khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một

khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.

 Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán KQKD mà

doanh nghiệp đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế

toán năm. Có như vậy KQKD mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh chóng

và kịp thời.

 Nguyên tắc thận trọng: KQKD cần được xác định một cách nhanh chóng và

kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên

BCTC của d. Do đó, kế toán cần phải xem xét, cân nhắc và phán đoán kỹ lưỡng khi

lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này khi áp

dụng trong kế toán KQKD đòi hỏi:

+ Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn làm

ảnh hưởng đến kết quả thực tế thu được từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.

+ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì nếu

làm như vậy thì KQKD cuối kỳ sẽ không chính xác và trung thực.

+ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để việc xác

định KQKD cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.

+ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về

khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng

chứng về khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy, kế toán KQKD mới thực sự hiệu

quả và chính xác.

 Nguyên tắc trọng yếu:KQKD phản ánh năng lực và hiệu quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà quản trị

doanh nghiệp có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất, phục vụ cho những

quyết định, những chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán

KQKD phải chính xác và trung thực, không được có sai lệch so với thực tế. Nếu

những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc ra quyết

định của đối tượng sử dụng trên BCTC của đơn vị.



SVTH: Nguyễn Thị Nhung

11H150109



10



MSV:



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương



VAS 02- Hàng tồn kho

Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.

Hàng tồn kho cũng là một yếu tố quan trọng tham gia vào hoạt động kế toán kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí

liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái

hiện tại.

+Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được

hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi

phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu

thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất

được trừ (-) khỏi chi phí mua

+ Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp

đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố

định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa

nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm

Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp

sau: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền;

Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước.

VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác

Chuẩn mực này được ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC ngày

31/12/2001 của Bộ trưởng BTC. Chuẩn mực này bao gồm các nội dung liên quan

đến kế toán xác định KQKD.

Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng vai trò quan trọng trong kế toán kết quả

kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Doanh thu

chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ

thu được.

Điều kiện để doanh thu bán hàng được ghi nhận:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;



SVTH: Nguyễn Thị Nhung

11H150109



11



MSV:



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương



- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;

- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao

dịch cung cấp dịch vụ đó.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:

- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp

- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng

loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh

thu, nhẳm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập

báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chuẩn mực này được ban hành theo QĐ số 12/2005/QĐ-BTC ngày

15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Chuẩn mực qui định và hướng dẫn các

nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế TNDN. Các nội dung cơ bản của chuẩn

mực liên quan đến kế toán KQKD.

Qui định chung: Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp

vụ kinh tế phát sinh do ảnh hưởng về thuế TNDN của các giao dịch và các sự kiện

theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó.

- Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế TNDN có

liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

- Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu

thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế TNDN liên quan cũng được

ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.

SVTH: Nguyễn Thị Nhung

11H150109



12



MSV:



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương



Ghi nhận thuế TNDN:

- Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý.

Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành

của quý đó.

- Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận thuế TNDN thực tế phải

nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN

hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế

TNDN hiện hành trong báo cáo KQKD của năm đó.

1.2.2 Kế toán Kết quả kinh doanh theo chế độ hiện hành

1.2.1. Chứng từ kế toán.

Kết quả kinh doanh được xác định trên cơ sở số liệu đã được tập hợp, chứng

từ đã được sử dụng ngay khi ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Giai đoạn này chỉ còn chứng từ chi phí thuế thu nhập doanh nghiêp

- Chứng từ liên quan thuế thu nhập tạm tính: Tờ khai thuế thu nhập tạm tính

- Chứng từ liên quan thuế thu nhập hoãn lại: Bảng tính thuế thu nhập hoãn lại

- Chứng từ quyết toán thuế: Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Và các chứng từ liên quan như

- Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác.

1.2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

1.2.2.1. Các tài khoản sử dụng

Tài khoản 911- Kết quả kinh doanh

Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành;

- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

Các tài khoản liên quan:

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá

- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm

SVTH: Nguyễn Thị Nhung

11H150109



13



MSV:



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương



- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá

- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ, có 3 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá

- Tài khoản 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm

- Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính.

Tài khoản 711-Thu nhập khác

Tài khoản 632 - Gía vốn bán hàng.

Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên

- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì

- Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng

- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ

- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành

- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác

Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý

- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý

- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng

- Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ

- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí

- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng

- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác

Tài khoản 811 -



Chi phí khác



SVTH: Nguyễn Thị Nhung

11H150109



14



MSV:



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương



1.2.2.1. Trình tự xác định kết quả kinh doanh

Kế toán lợi nhuận trước thuế

Cuối kì để xác định kết quả kinh doanh kế toán căn cứ số phát sinh trên sổ cái

của các tài khoản doanh thu, chi phí kết chuyển sang tài khoản kết quả kinh doanh.

Cuối kỳ:

- Kết chuyển doanh thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương

mại để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ, ghi có TK 531- Doanh thu hàng bán trả lại, TK 532- Giảm giá

hàng bán, TK521-Chiết khấu thương mại.

- Kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào Tài khoản Xác định kết quả

kinh doanh, ghi nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, ghi có TK

911 - Xác định kết quả kinh doanh.

- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ,

chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu

hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý

nhượng bán bất động sản đầu tư. Kế toán ghi nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh

doanh, ghi có TK 632 - Giá vốn hàng.

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ghi nợ TK 515 - Doanh thu hoạt

động tài chính, ghi có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

- Kết chuyển các khoản thu nhập khác ghi nợ TK 711 - Thu nhập khác, ghi có

TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính ghi nợ TK 911 - Xác định kết quả

kinh doanh, ghi có TK 635 - Chi phí tài chính.

- Kết chuyển các khoản chi phí khác của doanh nghiệp, ghi nợ TK 911 Xác

định kết quả kinh doanh, ghi có TK 811 - Chi phí khác.

-Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ, ghi nợ TK 911 - Xác định

kết quả kinh doanh, ghi có TK 641 - Chi phí bán hàng.

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ, ghi nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh, ghi có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.



SVTH: Nguyễn Thị Nhung

11H150109



15



MSV:



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương



Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nhiệp hiện hành

- Hàng quý, xác định số thuế tạm nộp vào NSNN, kế toán ghi nợ TK 8211- Chi

phí thuế TNDN hiện hành: số tạm tính, ghi có TK 3334 - Thuế TNDN: số tạm tính

- Khi thực nộp số thuế này, kế toán ghi nợ TK 3334 – Thuế TNDN ghi có TK

111, 112...

- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của khoản thuế TNDN các

năm trước, doanh nghiệp được hạch toán điều chỉnh số thuế tăng hoặc giảm của các

năm trước này vào chi phí thuế TNDN hiện hành năm phát hiện sai sót:

+Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung, kế toán ghi:

Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần sai sót nộp bổ sung, ghi có TK

3334 – Thuế TNDN: Phần sai sót nộp bổ sung

Khi thực nộp số thuế này: Kế toán ghi nợ TK 3334 – Thuế TNDN, ghi có TK

111, 112...

+ Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước được ghi giảm, kế toán ghi:

Nợ TK 3334 – Thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm, ghi có TK 8211 –

Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm

- Cuối năm tài chính

So sánh số thuế TNDN đã tạm nộp với số thuế TNDN quyết toán phải nộp

trong năm, kế toán ghi:

+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp nhỏ hơn số quyết toán năm phải nộp

Kế toán ghi nợ TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần nộp bổ

sung, ghi có TK 3334 – Thuế TNDN: Phần nộp bổ sung

Khi thực nộp số thuế này: kế toán ghi nợ TK 3334 – Thuế TNDN ghi có TK

111, 112...

+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số quyết toán năm phải nộp kế toán ghi

Nợ TK 3334 - Thuế TNDN: Chênh lệch giảm, ghi có TK 8211- Chi phí thuế TNDN

hiện hành: Chênh lệch giảm

So sánh tổng số phát sinh bên Nợ TK 8211 và tổng số phát sinh bên Có TK

8211 để kết chuyển chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành xác định kết quả

kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:

SVTH: Nguyễn Thị Nhung

11H150109



16



MSV:



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương



+ Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên bên Nợ lớn hơn tổng số phát sinh

bên Có kế toán ghi nợ TK 911 –Xác định kết quả kinh doanh, ghi có TK 8211 – Chi

phí thuế TNDN hiện hành

+ Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên bên Nợ nhỏ hơn tổng số phát sinh

bên Có kế toán ghi nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành ghi có TK 911 –

Xác định kết quả kinh doanh

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai

tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.

Công thức xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả:

Thuế thu nhập hoãn lại



=



Tổng chênh lệch tạm thời



x



Thuế suất thuế TNDN



phải trả

chịu thuế trong năm

theo quy định hiện hành

+ Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời

làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong

tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả liên quan

được thu hồi hay được thanh toán.

+ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh

lệch tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận

ban đầu của một Tài sản hay Nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không

ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế)

tại thời điểm phát sinh giao dịch.

- Để phản ánh khoản Thuế thu nhập hoãn lại phải trả này, sử dụng Tài khoản 347

– Thuế thu nhập hoãn lại phải trả, Tài khoản 8212 – Chi phí thuế thu nhập hoãn lại.

- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ được hoàn lại trong tương

lai tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ; Giá trị được khấu trừ

chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; Giá trị được khấu

trừ chuyển sang năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng. Công thức xác

định thuế Tài sản thuế TNDN:

Tài sản

Tổng chênh lệch

Giá trị được khấu trừ

Thuế suất thuế

thuế Thu

tạm thời được

chuyển sang năm sau của

=

+

X TNDN theo quy

nhập hoãn

khấu -trừ phát

các khoản lỗ tính thuế và

định hiện hành

lại

sinh trong năm

ưu đãi thuế chưa sử dụng

SVTH: Nguyễn Thị Nhung

11H150109



17



MSV:



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương



+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm

phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong

tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc Nợ phải trả liên quan

được thu hồi hay được thanh toán.

+ Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế Thu nhập hoãn lại tính trên các

khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này khi và chỉ khi chắc chắn có đủ lợi

nhuận tính thuế trong tương lai để sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được

khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi về thuế chưa sử dụng.

+ Để phản ánh khoản mục Tài sản thuế thu nhập hoãn lại sử dụng Tài khoản 243

– Tài sản thuế thu nhập hoãn lại, Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập hoãn lại.

+ Chênh lệch tạm thời: Là chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục

Tài sản hay Nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của

các khoản mục này.

Trình tự kế toán:

Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát

sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”:

+ Nếu TK 8212 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có thì số

chênh lệch, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh ghi Có TK 8212 - Chi

phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

+ Nếu số phát sinh Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh Có TK 8212, kế toán kết

chuyển số chênh lệch, ghi: Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn

lại ghi có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

Kế toán lợi nhuận sau thuế

Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh

trong kỳ ghi:

Lợi nhuận sau Thuế TNDN = Tổng lợi nhuận trước thuế – Chi phí thuế

TNDN, kế toán ghi Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh, ghi có TK 421- Lợi

nhuận chưa phân phối.

Kết chuyển số lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi Nợ TK 421 - Lợi

nhuận chưa phân phối, ghi có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.



SVTH: Nguyễn Thị Nhung

11H150109



18



MSV:



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương



1.2.3. Sổ kế toán





Hình thức kế toán Nhật ký chung



Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ nhật ký chung, sổ

nhật ký đặc biệt, sổ cái các TK 911, TK 421, TK821 và sổ cái các TK liên quan

TK511, TK515, TK711,TK 632, TK 641, TK642, TK811 các sổ thẻ chi tiết khác.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

(1) Hàng ngày:

Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết

ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ

Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có

mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp

vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các

chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc

biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, khối lượng nghiệp vụ phát

sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù

hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng

thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).

(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối

số phát sinh.

Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng

hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo

tài chính.





Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái



Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh gồm:

+ Nhật ký - Sổ Cái

+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái

(1) Hàng ngày, Kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp

chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước

hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số

SVTH: Nguyễn Thị Nhung

11H150109



19



MSV:



Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương



liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi

trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán

được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu

nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.

Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi

Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

(2) Cuối tháng,

Sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ

Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của

cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ

Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng

trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng

này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính

ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.

(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Tổng số tiền của cột phát sinh ở Nhật ký = Tổng số phát sinh Nợ của tất cả các

Tài khoản = Tổng số phát sinh Có của tất cả các Tài khoản.

Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các Tài khoản

(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ,

số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu

khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu

trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có

và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.

Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ

được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.





Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ



Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh gồm có các loại sổ kế

toán sau:



SVTH: Nguyễn Thị Nhung

11H150109



20



MSV:



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

×