Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 126 trang )
- Đi đến những kết luận có căn cứ về kết quả nghiên cứu, là gợi ý để người
nghiên cứu có thể tiếp tục suy nghĩ về phương pháp da ̣y ho ̣c các tác phẩm thuộc
những thể loại khác theo thi pháp thể loại.
3.1.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm
3.1.2.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
Đối tượng tham gia thực nghiệm là HS lớp 12, giáo viên dạy Ngữ Văn 12,
chương trình Chuẩn ở trường THPT Thịnh Long, huyê ̣n Hải Hậu, tỉnh Nam
Định.
Chọn địa bàn thực nghiệm này, chúng tôi muốn tìm hiểu khả năng tiếp nhận
tác phẩm văn học hiện đại nói chung, tiếp nhận thơ trữ tình nói riêng theo định
hướng đổi mới của HS nơi chúng tôi công tác và có điều kiện làm việc với GV.
Các lớp được chọn cũng đáp ứng được yêu cầu: đảm bảo cơ sở vật chất cho việc
dạy học; GV được mời dạy thực nghiệm là những người có trình độ chuyên môn,
yêu nghề, có ý thức trách nhiệm, nhiệt tình đổi mới phương pháp da ̣y ho ̣c.
3.1.2.2. Thời gian thực nghiệm
Theo phân phối chương trình của Bộ Giáo du ̣c – Đào ta ̣o đối với môn Ngữ
văn lớp 12, chương trình Chuẩn, bài thơ Tây Tiến được dạy vào tiết 19 - 20,
tuần thứ 7. Vì thế, để việc thực nghiệm diễn ra thuận tiện, chúng tôi chọn thời
gian thực nghiệm vào cuối tháng 9 năm 2011. Đây là thời điểm thích hợp nhất vì
một mặt vừa theo đúng tiến độ chương trình của Bộ Giáo du ̣c
– Đào tạo , mặt
khác giáo viên dạy thực nghiệm và tác giả luận văn vẫn có đủ thời gian xin ý
kiến nhận xét và rút kinh nghiệm nhằm giúp cho giáo án được hoàn thiện hơn.
3.2. Nội dung và tiến trình thực nghiệm
3.2.1. Nội dung thực nghiệm là hoạt động dạy và học thơ trữ tình qua bài thơ
Tây Tiến (Quang Dũng), chương trình Ngữ văn 12, chương trình Chuẩn, THPT.
3.2.2. Tiến trình thực nghiệm
76
3.2.2.1. Lên kế hoạch thực nghiệm
- Liên hệ với trường để chọn GV dạy thực nghiệm, chọn các lớp thực nghiệm và
đối chứng.
- Chọn hai lớp 12 của trường THPT Thịnh Long là lớp 12A6 và lớp 12A2 để tiến
hành thực nghiệm. Trong đó, lớp 12A2 là lớp đối chứng, lớp 12A6 là lớp thực
nghiệm.
3.2.2.2. Làm việc với GV dạy thực nghiệm
GV của các lớp thực nghiệm được nhận trước giáo án để nghiên cứu và hình
dung cách tổ chức giờ học. Sau đó, tác giả bài soạn làm việc trực tiếp với GV để
giới thiệu ý tưởng và những điểm mới của giáo án (cách khai thác tác phẩm,
cách tổ chức hoạt động, những biện pháp và cách thức dạy học cụ thể), sự khác
biệt giữa giáo án dạy bài thơ Tây Tiến theo đặc trưng thể loại và giáo án dạy văn
bản không chú trọng đến đặc trưng thể loại. Hai bên trao đổi, đi đến thống nhất
về những vấn đề cơ bản.
Để đảm bảo cho giờ học thành công và thể hiện được tinh thần tổ chức hoạt
động dạy học tác phẩm theo đặc trưng thể loại, GV cần chú ý khâu giao nhiệm
vụ chuẩn bị bài ở nhà và giúp đỡ HS chuẩn bị tốt bài ở nhà trước khi đến lớp.
GV cũng cần được hướng dẫn để hiểu đúng và thể hiện tốt vai trò người tổ
chức hoạt động theo phương pháp da ̣y ho ̣c mới với những công việc cụ thể: giao
việc cho HS, làm mẫu cho hoạt động của HS, theo dõi HS hoạt động, tổ chức
cho HS làm việc, tổ chức cho HS báo cáo kết quả, đánh giá kết quả làm việc,
thuyết trình và tổng kết khi cần thiết.
3.2.2.3. Tổ chức thực nghiệm.
- Dự giờ dạy thực nghiệm. Theo dõi việc tổ chức dạy học trên lớp của GV. Cảm
nhận về không khí lớp học, về khả năng tiếp nhận, lĩnh hội của HS.
- Tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm với GV.
77
- Điều chỉnh, sửa chữa, bổ sung giáo án thực nghiệm.
3.3. Thiết kế giáo án thực nghiệm
ĐỌC VĂN: Tiế t 19 - 20
TÂY TIẾN
- Quang Dũng A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người
lính Tây tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa.
- Bút pháp lãng mạn, đặc sắc, ngôn từ giàu tính tạo hình.
2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu một bài thơ trữ tình theo thể loại đặc trưng.
- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ, năng lực học sáng tạo trong quá trình đọc – hiểu,
phân tích tác phẩm theo đặc trưng thể loại.
3. Thái độ: Tình yêu Tây Bắc và niềm tự hào về hình ảnh người lính Tây Tiến
trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
B. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
I. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Phương pháp: Đọc – hiểu văn bản.
- Nêu và giải quyết vấn đề.
- Đặt câu hỏi, xây dựng tình huống học tập để HS trao đổi, thảo luận.
- Phân tích, cắt nghĩa, bình giá trên cơ sở trao đổi, thảo luận.
2. Tài liệu và phương tiện dạy học:
- Tài liệu dạy học:
+ Thiết kế bài dạy “Tây Tiến” (Quang Dũng).
78
+ Sách giáo khoa Ngữ Văn 12, chương trình Chuẩn, THPT, tập 1 do Giáo sư
Phan Trọng Luận (tổng chủ biên).
+ Tài liệu tham khảo:
Sách giáo viên Ngữ văn 12, Chương trình chuẩn, THPT, tập 1 do Giáo sư
Phan Trọng Luận (tổng chủ biên), NXB Giáo dục, 2008; Kĩ năng đọc – hiểu văn
bản Ngữ văn 12 do Nguyễn Kim Phong (chủ biên), Phân tích, bình giảng tác
phẩm văn học 12 do Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên), NXB Giáo dục Việt Nam,
2003; Thiết kế bài dạy Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục.
- Phương tiện dạy học:
+ Tranh ảnh, tư liệu về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến.
+ Máy tính, máy chiếu và các giáo cụ trực quan khác.
3. Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học:
- GV yêu cầu học sinh tim tư liệu về tác giả Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến ̀
HS đọc các tư liệu liên quan đến bài học, liên hệ với những tác phẩm khác cùng
viết về đề tài người lính, thiên nhiên miền Tây trong những năm kháng chiến để
có thể so sánh làm nổi bật lên vẻ đẹp riêng của người lính Tây Tiến, thiên nhiên
miền Tây và ngòi bút tài hoa của Quang Dũng.
- Trả lời các câu hỏi phần “Hướng dẫn học bài” trong sách giáo khoa Ngữ Văn
12, Chương trình Chuẩn, tập 1, tr90.
C. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động 1: Khởi động (2 phút)
GV dẫn dắt vào bài:
Thơ hay thường tạo nên những rung cảm thẩm mĩ phong phú cho người
thưởng thức, thậm chí còn tạo nên nhiều tranh luận xung quanh những câu chữ,
79
hình ảnh…Tây Tiến của Quang Dũng là một bài thơ như thế. Ngay từ khi ra
đời, tác phẩm đã được lưu truyền rộng rãi trong bộ đội và người yêu thơ.
Nhưng sau đó, do quan niệm có phần đơn giản và ấu trĩ bài thơ bị coi là “mộng
rớt”, có những rơi rớt của tư tưởng lãng mạn anh hùng kiểu cũ. Vì vậy, một
thời gian khá dài, Tây Tiến ít được nhắc đến. Mãi tới thời kì đổi mới, trong xu
hướng nhìn nhận lại các giá trị văn học, Tây Tiến mới được trả lại vẹn nguyên
giá trị của nó và được đưa vào sách giáo khoa . Bài thơ đã trở thành một kiệt
tác, thành tượng đài bất tử bằng thơ- bức chân dung người lính Tây Tiến một
thời hào hùng.
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung (5 phút)
Hoạt động của GV
Hoạt
Yêu cầu cần đạt
động
của HS
- Thao tác 1: Hƣớng dẫn
I. TÌM HIỂU CHUNG
học sinh tìm hiểu chung về
1. Tác giả
tác giả
- Tên thật : Bùi Đình Diệm (1921 –
+ GV: Gọi HS đọc phần - HS đọc 1988).
Tiểu dẫn ở SGK
- Quê hương: Phượng Trì - Đan
HS Phượng – Hà Tây.
trình bày
những nét chính cần lưu ý
- Là một nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết
cá nhân.
về tác giả Quang Dũng ?
văn, vẽ tranh ...
+ GV hỏi: Em hãy cho biết
-
+ GV chiếu chân dung HS - Hồn thơ lãng mạn, tài hoa: nhà thơ
Quang Dũng và văn bản gốc quan sát của “xứ Đoài mây trắng”, thơ giàu chất
80
của bài thơ trên màn hình màn
nhạc, chất hoạ.
kết hợp với lời thuyết minh hình,
để giới thiệu thêm về tác nghe và
giả, tác phẩm
ghi
- Thao tác 2: Hƣớng dẫn
học sinh tìm hiểu chung về
văn bản
+ GV hỏi: Từ phần Tiểu
2. Văn bản:
dẫn, trình bày xuất xứ,
- Xuất xứ: Trích trong tâ ̣p thơ Mây
hoàn cảnh sáng tác bài thơ
đầu ô.
?Nêu những hiểu biết của
em về đoàn quân Tây Tiến?
- Hoàn cảnh sáng tác: 1948, đơn vị Tây
GV minh hoạ hành trình của
tiến giải thể, thành lập trung đoàn 52.
đoàn quân Tây Tiế n qua các
QD chuyển sang 1 đơn vị khác. Rời xa
điạ danh bằng bản đồ.
đơn vị QD nhớ về đồng đội cũ. Tại
+ GV nhấn mạnh: Hoàn
làng Phù Lưu Chanh , QD đã viết bài
cảnh chiến đấu rất gian khổ
thơ này.
và vô cùng thiếu thốn -
HS
nhưng họ vẫn rất lạc quan theo dõi
yêu đời và chiến đấu rất SGK, trả - Đoàn quân Tây Tiến: Là đơn vị quân
đội thành lập đầu năm 1947, có nhiệm
dũng cảm
lời
+ GV hỏi: Bài thơ lúc đầu
có tên là “Nhớ Tây Tiến”,
vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ
biên giới Việt- Lào.
sau được tác giả đổi thành
81
“Tây Tiến”, Em có thể lí
giải vì sao nhà thơ lại lựa - HS lí - Lúc đầu bài thơ có tên Nhớ Tây Tiến.
chọn như vậy?
giải bằng Sau bỏ “Nhớ” giữ lại Tây Tiến vì
(GV gợi dẫn : Có mố i quan sự hiểu Quang Dũng cho rằng bài thơ vốn đã
hê ̣ nào giữa nội dung bài biết của ăm ắ p nỗi nhớ, nỗi nhớ lặn sâu vào
thơ và chữ “Nhớ Tây Tiến”, mình
trong tâm hồn. Không nói nhớ mà vẫn
“Tây Tiến” có gợi ra nỗi
nhớ da diết.
nhớ không?)
Hoạt động 3: Đọc – hiểu văn bản
Hoạt động của GV
Hoạt
Yêu cầu cần đạt
động
của HS
GV hƣớng dẫn HS đo ̣c –
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
- HS đọc 1. Đọc văn bản
- Thao tác 1: GV hƣớng theo
dẫn HS đọc văn bản ( 5 hướng
hiể u văn bản (35 phút)
phút)
+ GV hƣớng dẫn HS đọc :
dẫn của
GV.
Bốn câu đầu mang cảm xúc
hoài niệm, giọng điệu nhẹ
nhàng, trữ tình, ngân dài.
Phần thơ thứ hai chủ yếu có
giọng nhẹ nhàng, bay bổng.
-
HS
xem
phần chú
thích
82
Phần thơ thứ ba cần được trong
thể hiện qua giọng đọc SGK
mạnh mẽ, cứng cáp, nhấn giải
giọng
vào
những
chữ: nghĩa
Không mọc tóc, dữ oai hùm, các từ, tự
mắt trừng, chẳng tiếc đời đọc chú
xanh, gầm lên, khúc độc thích để
hành. Trong chuỗi âm thanh đánh giá
bi hùng ấy “Đêm mơ Hà cách
Nội dáng kiều thơm” là một hiểu của
nét vẽ mảnh mai, lãng mạn, mình.
hào hoa, lãng mạn, cần phải
được thể hiện bằng giọng
đọc trữ tình. Kết lại bài thơ
là cảm xúc bâng khuâng gọi
mãi về miền Tây Tiến
+ GV nhận xét và đọc mẫu
Thao tác 2: GV hƣớng
2. Tìm hiểu văn bản
+ GV hướng dẫn học sinh
HS a. Tìm hiểu mạch cảm xúc của bài thơ
nắm bắt - Mạch liên kết giữa đoạn thơ của bài
tìm hiểu mạch cảm xúc của
thơ là mạch cảm xúc, tâm trạng của cái
dẫn HS tìm hiểu văn bản.
-
mạch
cảm xúc Tôi trữ tình. Bài thơ được viết trong
của cái nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về
+ GV hỏi: Theo từng phần
tôi
trữ đồng đội, về những kỉ niệm của đoàn
của bài thơ, Tây Tiến đã
tình và quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh
hiện ra như thế nào trong
bài thơ.
83
cảm xúc của tác giả? Khắc trả lời
thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang
hoạ tượng đài người lính
sơ, thơ mộng. Bài thơ là những kí ức
Tây Tiến trên cái nền thiên - HS trả của Quang Dũng về Tây Tiến; những
nhiên cảnh vật và con người lời
qua kí ức, những kỉ niệm được hiện về một
miền Tây, theo em điều đó sự chuẩn cách tự nhiên, kí ức này gọi những kí
đã tạo hiệu quả gì cho tác bị bài ở ức khác, kỉ niệm này khơi dậy kỉ niệm
phẩm?
nhà
+ GV tóm tắt, chốt ý trên
màn hình
khác như những đợt sóng nối tiếp nhau.
Ngòi bút tinh tế và tài hoa của Quang
-
HS Dũng đã làm cho những kí ức ấy trở
nghe và nên sống động và người đọc có cảm
ghi
tưởng đang sống cùng nhà thơ trong
những cảm tưởng ấy.
- Kết cấu bài thơ tuân theo lôgíc của
mạch hồi tưởng, từ thực tại vọng về
miền hoài niệm để trở lại với thực tại.
Trong trật tự ấy, tượng đài người chiến
sĩ Tây Tiến được trang trọng khắc hoạ
ở phần thứ ba của bài thơ. Đến đây
những điều thấp thoáng hiện ra từ các
khổ thơ trước: Đường hành quân,
chặng nghỉ ngơi, nụ cười, ánh mắt, cử
chỉ của người lính Tây Tiến đã hoá
thân trọn vẹn vào bức chân dung đặc tả
họ của nhà thơ. Phải chăng đó cũng là
trật tự của lôgíc cảm xúc, từ thấp
84
thoáng ẩn hiện trong sương mờ hoài
+ GV Hƣớng dẫn học sinh
niệm, đến rõ ràng từng đường nét hiển
tìm hiểu chặng đƣờng
hiện bởi bàn tay tài hoa của người thợ
hành quân trên cái nền
điêu khắc. Tác giả đã tạo ra không gian
cảnh thiên nhiên miền Tây
vừa hoành tráng kì vĩ, vừa bay bổng
Bắc (22 phút)
nên thơ cho bức tượng đài nghệ thuật.
+ GV hỏi: Mở đầu bài thơ
b. Một Tây Tiến hùng vĩ, dữ dội
là một nỗi nhớ, nỗi nhớ ấy
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
được diễn tả như thế nào?
...............................................
Phân tích cảm xúc của tác +
HS
giả qua hai câu mở đầu ?
trình bày
+ GV: Nhận xét và kết luận
cá nhân
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
GV giảng: Cụm từ “Nhớ
chơi vơi” như vẽ ra trạng
thái cụ thể của nỗi nhớ, hình
tượng hoá nỗi nhớ. Đó là
một nỗi nhớ mênh mông, vô
tận.
(Chú
* Đoạn thơ mở đầu bằng nỗi nhớ bao
ý trùm cả không gian, thời gian:
các
từ
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi,
“nhớ
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.
chơi
- “Nhớ chơi vơi”: Nỗi nhớ mênh mông,
vơi”,
không định hình, không theo trình tự
“nhớ”,
thời gian và không gian, cứ dâng trào
vần “ơi”) theo cảm xúc của nhà thơ.
- “Nhớ” (lặp hai lần) Nhấn mạnh,
khắc sâu nỗi nhớ.
+
HS
nghe và
ghi
- Vần “ơi”: Âm hưởng câu thơ ngân
dài, lan tỏa.
Một nỗi nhớ không kìm nén nổi
85
trong lòng, bật lên thành tiếng gọi thiết
tha, trìu mến. Tiếng gọi Tây Tiến như
tiếng gọi người thân như đánh thức
trong tác giả bao kỉ niệm nhớ về sông
Mã - con sông chứng kiến bao nỗi
buồn vui, mất mát, hi sinh; nhớ về đoàn
quân Tây Tiến, núi rừng Tây Bắc nơi
thử thách, bao bọc, chở che cho đoàn
quân
Hai câu thơ chứa đầy ắp nỗi nhớ:
cháy bỏng, da diết, thường trực trải dài
trong không gian, thời gian.
+ GV hỏi: Trong đoạn thơ
- Nhà thơ liệt kê các địa danh tiêu biểu:
tác giả đã nhắc đến những
+ Sài Khao, Mường Hịch
địa danh nào? Những địa - HS liệt + Mường Lát, Pha Luông, Mai Châu
danh này gợi cho em điều kê
gì?
các Đây là những địa danh mà đoàn
địa danh quân Tây Tiến đã từng đi qua. Đó là
và trình những vùng quê hẻo lánh, xa xôi,
bày suy hoang vu, hùng vĩ, hiểm trở nhưng
nghĩ
cũng rất thơ mộng, trữ tình.
* Khung cảnh của thiên nhiên Tây Bắc
+ GV hỏi: Khung cảnh
hùng vĩ, dữ dội, hiểm trở
miền Tây hiện lên như thế
nào trong nỗi nhớ của nhà
thơ?
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm
-
HS:
86