1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

Chương 3 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI BẢO VIỆT NHÂN THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.57 KB, 99 trang )


mạng wan diện rộng, kết nối tất cả các đơn vị thành viên trong BVNT, đáp

ứng yêu cầu triển khai các phần mềm quản lý tập trung, triển khai hệ thống

email trong toàn BVNT giúp trao đổi thông tin thuận tiện và hiệu quả hơn.

Triển khai các phần mềm cốt lõi như đưa vào go_live và vận hành thành công

phần mềm của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ

Áp dụng triệt để những thành tựu mới của công nghệ thông tin phục vụ

cho hoạt động quản lý và kinh doanh bảo hiểm là một trong những giải pháp

hết sức cần thiết đối với Bảo Việt Nhân thọ hiện nay. Không ngừng bồi

dưỡng, nâng cao trình độ tin học cho các cán bộ chủ chốt và lực lượng lao

động sử dụng thành thạo và phát triển các phần mềm, các chương trình ứng

dụng. Định hướng từ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản

lý đến việc ứng dụng công nghệ thông tin giao dịch, trao đổi với khách hàng,

như thông tin nhanh cho khách hàng, website thân thiện với khách hàng...

* Hoạt động đầu tư an toàn –hiệu quả

Mục tiêu định hướng hoạt động đầu tư giai đoạn 2013-2015 là đảm bảo

hoạt động đầu tư an toàn, hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn của cổ

đông và khách hàng thông qua hoàn thiện quy trình, quy định về quản lý đầu

tư, tăng cường công tác quản lý rủi ro và kiện toàn tổ chức bộ máy hoạt động

đầu tư, áp dụng công nghệ tin học để cảnh báo rủi ro tích tụ và quản lý giám

sát vốn đầu tư.

* Đẩy mạnh truyền thông và phát triển thương hiệu

BVNT sẽ tập trung phát triển thương hiệu thống nhất như một tổ chức

cung cấp các giải pháp tài chính kết hợp cho khách hàng. Đầu tư phát triển

website thành kênh truyền thông quan trọng và cung cấp các sản phẩm bảo

hiểm trực tuyến. Phát triển các kênh truyền bên ngoài và truyền thông nội bộ.

Tăng cường phối hợp, hợp tác trong toàn Tập Đoàn trong marketing và truyền

thông nhằm phát huy sức mạnh truyền thông tổng thể.

75



* Phát triển thị trường, sản phẩm, dịch vụ khách hàng, kênh phân

phối:

Đẩy mạnh việc phát triển, triển khai sản phẩm mới nhằm cung cấp đa

dạng các các sản phẩm và dịch vụ tài chính trọn gói đa tiện ích. Phát triển sản

phẩm bảo hiểm nhân thọ đáp ứng nhu cầu đầu tư, sản phẩm bổ trợ và các sản

phẩm bảo hiểm y tế đáp ứng nhu cầu khách hàng tập thể và cá nhân. Tiếp tục

tập trung và phát triển hệ thống phân phối đại lý, đầu tư phát triển kênh phân

phối bancassurance, phát triển kênh phân phối mới telemarketing. Hoàn thiện

mô hình chuyển đổi kinh doanh. Tiếp tục hoàn thiện trung tâm dịch vụ khách

hàng tại các đơn vị thành viên nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.

3.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro

3.2.1 Phát triển và nâng cao nguồn nhân lực

Thu hút nhân tài và đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ nhân

viên. Xây dựng và thực hiện quy chế tuyển dụng cán bộ công bằng, công

khai, khách quan, tạo điều kiện để mọi ứng viên đều có cơ hội ngang nhau khi

thi tuyển vào BVNT, có chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút cán bộ có tài

năng làm việc tại BVNT.

Xây dựng bản đồ học tập chung và bản đồ học tập chuyên môn nghiệp

vụ, giúp xác định lộ trình đào tạo, nâng cao trình độ cho nhân viên, cán bộ và

các bộ quản lý các cấp. Chú trọng nâng cao trình độ về các kỹ năng mềm phù

hợp với từng vị trí công tác của cán bộ.



3.2.2 Cải tiến phần mềm quản lý



76



Để có thể phát huy hết năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường

Bảo Việt Nhân Thọ phải xây dựng và hiện đại hóa hệ thống công nghệ tin học

ứng dụng trong hoạt động quản lý nghiệp vụ, tài chính, phục vụ khách

hàng…Trong đó đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ tin học trong quá trình

phân tích và đánh giá rủi ro, tính phí bảo hiểm, trích lập quỹ dự phòng nghiệp

vụ, phân tích hệ thống báo cáo thông tin tài chính, phân tích và quản trị hệ

thống dữ liệu, dự báo xu hưưóng phát triển thị trường. Xây dựng hệ thống

giao dịch trên mạng, lập địa chỉ websites, ứng dụng tin học trong quản lý nội

bộ doanh nghiệp, đảm bảo thu thập thông tin cập nhật trong ngành, kịp thời

xử lý các diễn biến của thị trường. Tất cả những việc làm trên đều nhằm nâng

cao hiệu quả quản lý và kinh doanh, giảm thiểu chi phí trong quản lý và kinh

doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp, hạ thấp phí bảo

hiểm, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

3.2.3 Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro:

* Nâng cao chất lượng trong khâu khai thác :

Như đã phân tích, đại lý là người bán hàng trực tiếp, tiếp xúc khách

hàng, hiểu rõ khách hàng về tình trạng sức khỏe cũng như khả năng tài chính.

Đại lý chính là người đánh giá rủi ro ban đầu của các Công ty Bảo Hiểm

Nhân thọ. Để có được đội ngũ đại lý chuyên nghiệp am hiểu nghiệp vụ và có

đạo đức nghề nghiệp cao, ngay từ khi tuyển dụng BVNT phải chọn lọc và đào

tạo. Khi tuyển dụng phải tuyên truyền công khai trách nhiệm và quyền lợi mà

họ được hưởng v.v…Thực hiện tốt công tác tuyển dụng đại lý, là cơ sở cho

việc nâng cao chất lượng chuyên môn để phục vụ khách hàng.

Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đại lý,

cần phải trang bị cho đại lý BHNT các kiến thức cơ bản nhất về bảo hiểm,

Bảo hiểm Nhân thọ, đạo đức nghề nghiệp, nghệ thuật bán hàng. Sau khi có

77



chứng chỉ đại lý, đại lý vẫn cần được tiếp tục đào tạo, nâng cao kiến thức

nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Từ đó công tác đánh giá rủi ro

ban đầu của BVNT sẽ được tốt hơn.

* Nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro tại KHỐI HOẠT ĐỘNG :

Công tác đánh giá rủi ro cần được thực hiện chính xác, nhanh gọn để

nhanh chóng trả lời khách hàng về việc từ chối bảo hiểm hoặc chấp nhận bảo

hiểm và phát hành hợp đồng. Sau khi hợp đồng được phát hành cần chuyển

hợp đồng đến tay khách hàng một cách nhanh nhất. Đó là điều mà đại lý và

khách hàng mong muốn nhất khi tham gia bảo hiểm nhân thọ.

Vì vậy BVNT cần xây dựng quy trình đánh giá rủi ro phù hợp với

thông lệ quốc tế, cải tiến bộ tiêu chuẩn đánh giá rủi ro phù hợp hơn. Qua thực

tế cho thấy BVNT đã từ chối khá nhiều khách hàng có khả năng tài chính cao,

có quan tâm tới sức khỏe của bản thân; trong khi đó đã vô tình chấp nhận bảo

hiểm cho các khách hàng có khả năng tài chính không cao, không quan tâm

tới sức khỏe và cũng không được BVNT chỉ định khám sức khỏe trước khi

chấp nhận bảo hiểm. Mặc dầu các đối tượng này có giá trị hợp đồng nhỏ

nhưng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số khách hàng tham gia bảo hiểm, làm

ảnh hưởng không ít đến hiệu qủa hoạt động kinh doanh của BVNT.

Bảo Việt Nhân thọ phải thường xuyên rà soát chất lượng khám sức

khỏe của các cơ sở y tế và chấm dứt hợp đồng cộng tác viên y tế đối với cơ sở

không đạt chất lượng. Bảo Việt Nhân thọ nên thành lập trung tâm chăm sóc

sức khỏe khách hàng tại các Thành phố lớn để phục vụ cho công tác khám sức

khỏe đầu vào và tư vấn chăm sóc sức khỏe khách hàng của BVNT tạo sự

gắng kết bền lâu với khách hàng.

BVNT cần thành lập thêm bộ phận nghiên cứu đánh giá rủi ro, có chức

năng nghiên cứu, tập hợp số liệu thống kê qua công tác đánh giá rủi ro trực

78



tiếp, nghiên cứu công tác ĐGRR của các Công ty BHNT nước ngoài (cụ thể

Công ty tái bảo hiểm Swiss Re) nhằm rút kinh nghiệm và hoàn thiện công tác

đánh giá rủi ro ngày một phù hợp với thông lệ quốc tế.

Hàng quý, hàng năm, Bảo Việt Nhân thọ phải tiến hành phân tích số

liệu thống kê để đánh giá chất lượng khâu khai thác. Công việc này phải được

thực hiện bằng một hệ thống chỉ tiêu thống kê cụ thể, thống nhất. Sau khi

đánh giá phải có những điều chỉnh thích hợp và rút ra những bài học kinh

nghiệm trong công tác tuyển dụng, đào tạo và sử dụng đại lý.

3.2.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ trong công tác giải quyết khiếu nại

Công tác thống kê của Phòng Giải quyết quyền lợi bảo hiểm chưa

được chú trọng, còn mang tính thời vụ, chưa thật sự chuyên nghiệp. Nhằm

giúp cho các bộ phận đánh giá rủi ro cải tiến quy trình nghiệp vụ, actury định

phí sản phẩm mới phù hợp với tình hình cạnh tranh hiện tại thì Phòng giải

quyết quyền lợi cần quan tâm, chú trọng hơn đối với mảng thống kê, đặc biệt

các số liệu thống kê phải mang tính sát thực.

Cần nghiên cứu phối hợp với các phòng ban như Pháp chế, Actury,

Phát triển sản phẩm…để đưa ra quy trình giải quyết quyền lợi chuẩn hóa, phù

hợp với thông lệ quốc tế, giúp cho công tác giải quyết quyền lợi nhanh chóng

tạo niềm tin cho khách hàng, giải tỏa tâm lý của khách hành “mua bảo hiểm

thì dễ, nhận tiền bảo hiểm thì khó” (Ví dụ các hợp đồng đã có thời hạn bảo

hiểm >10 năm có thể chi trả ngay không cần xác minh. Một số Công ty bảo

hiểm nhân thọ khác đã thực hiện chi trả ngay khi Hợp đồng có hiệu lực >5

năm).

Định kỳ hàng quý cần phân tích số liệu và thông báo cho các bộ phận

chấp nhận bảo hiểm, Phát triển đại lý, giám định xác minh, Phát triển sản

phẩm phối hợp thực hiện các biện pháp chống trục lợi bảo hiểm.

79



3.2.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính

Hoạt động đầu tư để bảo toàn và phát triển vốn là một trong những giải

pháp rất quan trọng đối với các doanh nghiệp BHNT hiện nay nếu muốn tồn

tại và phát triển. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là tìm cách nào để đầu tư cho phù

hợp với doanh nghiệp của mình, vừa đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, vừa

đảm bảo mức sinh lời cao, đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận và phát

triển. Thực tế hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp BHNT hiện nay trên thị

trường cho thấy, sự luân chuyển dòng vốn đầu tư chưa hiệu quả, phạm vi đầu

tư còn hạn hẹp, chưa đa dạng, phong phú. Cơ hội đầu tư của các doanh nghiệp

còn quá ít. Thị trường chứng khoán của Việt Nam phát triển chậm nên chưa

thể là một kênh đầu tư vốn hấp dẫn cho các doanh nghiệp BHNT. Do vậy, các

doanh nghiệp chủ yếu tập trung đầu tư vào gửi tiết kiệm Ngân hàng, trái phiếu

Chính phủ, khiến cho hiệu quả đầu tư vốn nhàn rỗi chưa cao.

Ngoài các khoản mục đầu tư đã được phân tích ở phần trên, để bảo toàn

và tăng trưởng vốn, Bảo Việt Nhân Thọ nên thực hiện một số biện pháp cụ

thể sau:

- Đầu tư vào thị trường chứng khoán : Kinh nghiệm của thị trường

BHNT ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển cho thấy đây là hình

thức đầu tư chủ yếu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên chứng khoán chỉ là

những giấy tờ có giá, chứ không phải là tài sản thực, quá trình lưu thông của

nó được vận hành theo một quy trình đặc biệt. Vì vậy, để đảm bảo an toàn,

hạn chế rủi ro đầu tư thấp nhất BVNT nên đầu tư vào những danh mục có tính

thanh khoản cao.

- Đầu tư kinh doanh bất động sản: hình thức đầu tư này hướng tới lợi

ích trong tương lai, vì vậy hoạt động đầu tư phải gắn với chính sách quy



80



hoạch và phát triển mới có thể giảm thiểu được rủi ro trong đầu tư. Hiện nay

BVNT chưa phát triển hình thức đầu tư này.

Bảo toàn và tăng trưởng vốn trong hoạt động kinh doanh BHNT trên

thị trường cạnh tranh và sôi động như hiện nay quả là không dễ dàng đối với

các doanh nghiệp BHNT. Nhưng với sự giúp đỡ của Nhà nước và nỗ lực tích

cực của các doanh nghiệp BHNT, chắc chắn hoạt động đầu tư này sẽ đạt hiệu

quả cao hơn.

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Đối với Nhà nước :

Để thực hiện được các mục tiêu chiến lược nhà nước đề ra cho các DNBH,

cũng như mục tiêu cụ thể mà thị trường BHNT Việt Nam trong quá trình phát

triển phải đạt được, Nhà nước cần phải có những giải pháp sau đây :

3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về kinh doanh Bảo hiểm

Nhân thọ :

Hiện nay hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động kinh doanh

BHNT trên thị trường Việt Nam về mặt số lượng thì rất nhiều, nhưng lại rất

phân tán và còn nhiều bất cập. Hoạt động kinh doanh BHNT trên thị trường

bảo hiểm Việt Nam có thể chịu sự điều chỉnh của các nguồn luật như: Bộ

luật dân sự, luật kinh doanh bảo hiểm…Ngoài ra còn có các văn bản dưới

luật như các nghị định, thông tư hướng dẫn, giải thích luật khi áp dụng đã gây

ra không ít khó khăn trong việc quản lý và thi hành, cản trở việc phát triển thị

trường BHNT.

Một số khái niệm, thuật ngữ trong các văn bản pháp luật về bảo hiểm

sử dụng cũng chưa thống nhất, có thể dẫn tới phát sinh tranh chấp không cần

thiết.



81



Ví dụ: trong điều khoản mà Bộ Tài Chính ban hành có sử dụng thuật

ngữ “giá trị giải ước” để chỉ khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người

mua bảo hiểm sau khi hợp đồng bảo hiểm bị hủy bỏ, nếu hợp đồng bảo hiểm

đã có hiệu lực trên 2 năm, thì ở khoản 3 điều 35 luật kinh doanh bảo hiểm lại

dùng thuật ngữ “giá trị hoàn lại” để chỉ nội dung này.

Tóm lại, muốn phát triển thị trường bảo hiểm nói chung, BHNT nói

riêng một cách toàn diện, an toàn và lành mạnh để phục vụ cho sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì Nhà nước phải sớm hoàn thiện các

văn bản pháp lý. Cụ thể Nhà nước nên thống nhất các hoạt động kinh doanh

bảo hiểm vào một nguồn luật để tránh chồng chéo, điều chỉnh những quy định

xung đột trong các nguồn luật về một số nội dung liên quan tới hoạt động kinh

doanh BHNT, thống nhất các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong các văn bản

pháp luật. Có như vậy mới phát huy được vai trò của hệ thống pháp luật trong

quản lý điều hành hoạt động kinh doanh BHNT trên thị trường.

3.3.1.2. Đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước đối với thị trường Bảo hiểm

Nhân thọ :

Để tạo điều kiện phát triển thị trường BHNT, hội nhập với thị trường

bảo hiểm khu vực và quốc tế thì việc đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước đối

với hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một việc làm rất cần thiết. Trong thời

gian qua, thực hiện những cam kết mở cửa, hội nhập nền kinh tế theo các hiệp

định đa phương, song phương ký với các nước, Chính phủ Việt Nam đã nỗ

lực trong việc đổi mới quan điểm, cách thức quản lý Nhà nước đối với thị

trường BHNT nhưng sự đổi mới còn nhiều hạn chế và có những bất cập trong

lĩnh vực quản lý Nhà nước như: sự thống nhất cơ quan quản lý, cơ chế, chính

sách, thủ tục hành chính trong hoạt động quản lý, các hoạt động kiểm tra,

thanh tra, giám sát…Chính vì những điều này đã gây ra không ít khó khăn

cho các doanh nghiệp BHNT, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Vì vậy,

phải có sự đổi mới nhanh chóng cơ chế quản lý Nhà nước đối với thị trường



82



BHNT. Cụ thể, nội dung đổi mới quản lý Nhà nước cần tập trung vào những

vấn đề sau:

a.Thống nhất các cơ quan quản lý đối với các hoạt động kinh

doanh bảo hiểm.

b. Tăng quyền chủ động và tính tự chịu trách nhiệm của các doanh

nghiệp BHNT trong các vấn đề liên quan đến nội dung các báo cáo, kết quả

hoạt động và trong việc thực hiện các quy định của pháp luật. Hạn chế sự can

thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Hoạt động quản lý

phải mang tính chuyên nghiệp. Quan hệ giữa cơ quan quản lý Nhà nước và

doanh nghiệp dựa trên tinh thần hợp tác, xây dựng.

c. Nâng cao năng lực của cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động

của thị trường BHNT theo chuẩn mực quản lý Nhà nước đối với thị trường

BHNT của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Cơ quan quản lý

Nhà nước phải được kiện toàn theo hướng vừa thực hiện chức năng tham

mưu, vừa thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với hoạt động

kinh doanh BHNT.

d. Ban hành quy chế xử phạt hành chính trong kinh doanh bảo hiểm,

chỉ tiêu giám sát hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm.

e. Ban hành văn bản phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng với

DNBH nhằm chống trục lợi trong bảo hiểm.

f. Cho phép thành lập văn phòng thám tử tư nhân.

3.3.1.3 Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động của thị trường Bảo

hiểm Nhân thọ :

Để tạo ra sự phát triển toàn diện, an toàn và lành mạnh cho thị trường

BHNT Việt Nam thì một trong những giải pháp không thể thiếu được đối với

cơ quan quản lý Nhà nước đó là công tác tăng cường kiểm tra giám sát các

hoạt động kinh doanh BHNT trên thị trường. Trong những năm gần đây, quy

83



mô và tốc độ tăng trưởng của thị trường BHNT rất cao, đây cũng là một thành

tựu đáng mừng. Song bên cạnh đó cũng kéo theo tính phức tạp của quá trình

phát triển. Cụ thể hoạt động kiểm tra giám sát ở những nội dung sau:

a. Trong quá trình xem xét cấp giấy phép hoạt động kinh doanh bảo

hiểm phải đánh giá đúng năng lực của chủ đầu tư, người quản trị điều hành,

kế hoạch kinh doanh.

b. Kiểm tra giám sát các hoạt động soạn thảo hợp đồng bảo hiểm và

định phí bảo hiểm, xóa bỏ các hoạt động bất hợp pháp của các cá nhân và các

doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.

c. Tiêu chuẩn hóa các hoạt động quản lý và tiếp thị của các Công ty

Bảo hiểm cũng như các đại lý và môi giới BHNT nhằm hạn chế các hiện

tượng cạnh tranh không lành mạnh thông qua việc chi trả hoa hồng, giảm phí

bảo hiểm hoặc mở rộng phạm vi bảo hiểm…

d. Giám sát doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các qui định của Nhà

nước và các qui định của bản thân doanh nghiệp về quản lý tài chính, kế toán,

đánh giá rủi ro, quản lý tài sản.

e. Giám sát việc trích lập các nguồn dự phòng nghiệp vụ, biên độ khả

năng thanh toán bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

f. Giám sát việc sử dụng các nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

bảo đảm vốn chủ sở hữu phù hợp với qui mô kinh doanh của doanh nghiệp.

g. Quản lý hoạt động đầu tư, bảo đảm đầu tư của doanh nghiệp được đa

dạng, trong hạn mức qui định của pháp luật, định giá tài sản đầu tư thận trọng,

cân đối giữa tài sản nợ và nguồn vốn của doanh nghiệp, bảo quản tài sản có

của doanh nghiệp.

h. Đánh giá các chỉ tiêu tài chính, kinh tế của doanh nghiệp một cách

thường xuyên, xây dựng chỉ tiêu cảnh báo sớm, đánh giá kịp thời tình hình tài

chính của doanh nghiệp bảo hiểm.

i. Nghiêm cấm cạnh tranh bất hợp pháp, gây bất ổn định thị trường.

Giám sát hoạt động của doanh nghiệp tuân thủ các qui định về công khai hóa

84



thông tin, cung cấp thông tin trung thực cho khách hàng, bồi thường hoặc chi

trả tiền bảo hiểm nhanh chóng đầy đủ.

j. Xây dựng các tiêu chuẩn để kiểm tra giám sát phải mang tính khách

quan và công khai.

k. Thống nhất cơ quan kiểm tra giám sát hoạt động thị trường BHNT để

tránh chồng chéo.

3.3.2. Đối với Hiệp hội Bảo Hiểm :

Hiệp hội Bảo Hiểm Việt Nam được thành lập theo quyết định số

23/1999/QĐ-BTCCBCP ngày 09/07/1999. Có thể nói rằng, sự ra đời của

Hiệp hội đã đánh dấu một bước ngoặt lịch sử trên con đường phát triển thị

trường bảo hiểm Việt Nam.Với vai trò là một tổ chức xã hội nghề nghiệp,

thực hiện chức năng hỗ trợ và làm cầu nối giữa các doanh nghiệp đại diện cho

các doanh nghiệp bảo hiểm trước cơ quan quản lý Nhà nước và công chứng.

Trong thời gian qua Hiệp hội đã có một số thành công nhất định. Hiệp hội

đã cùng các doanh nghiệp đưa ra được các thỏa thuận cam kết cạnh tranh lành

mạnh, tăng cường sự hợp tác chặt chẽ giữa các doanh bảo hiểm hoạt động

trên thị trường, thúc đẩy thị trường đi theo đúng đường lối chính sách của Nhà

nước Việt Nam. Tuy nhiên, sự gắn kết giữa các thành viên của Hiệp hội vẫn

chưa thật sự chặt chẽ. Hiệp hội thiếu bộ phận giám sát thi hành thỏa thuận

của các thành viên dẫn đến các trường hợp vi phạm thỏa thuận về mức phí,

tranh dành thu hút đại lý của nhau. Để phát triển thị trường bảo hiểm nói

chung và BHNT nói riêng một cách an toàn, lành mạnh và toàn diện, trong

thời gian tới, Hiệp hội Bảo Hiểm Việt Nam cần có những giải pháp sau:

- Thứ nhất Hiệp hội cần đề xuất phương hướng mở rộng phạm vi hợp

tác giữa các doanh nghiệp bảo hiểm về đào tạo, trao đổi thông tin, hợp tác

kinh doanh, đánh giá rủi ro, tính phí bảo hiểm, đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm

cũng như các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất.

- Thứ hai Hiệp hội cần xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý

Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm và Hiệp hội để kiểm tra, giám sát việc thực

85



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

×