1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

3 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tại BVNT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.57 KB, 99 trang )


2.3.1.2 Đối với rủi ro đầu tư:

- Báo cáo danh mục đầu tư hàng tuần, tháng , cung cấp cho Lãnh đạo

Tập Đoàn bức tranh tổng thể về hoạt động đầu tư nhằm tăng cường tính minh

bạch và tập hợp thông tin quản trị kịp thời.

- Rà soát, đánh giá chất lượng danh mục đầu tư kịp thời để đảm bảo

rủi ro không quá hạn mức.

- Thống nhất công cụ đo lường rủi ro thị trường và biểu mẫu phân

tích rủi ro thị trường nhằm tăng cường nhận thức về những tác động của danh

mục cổ phiếu đối với kết quả kinh doanh.

2.3.2 Tồn tại và bất cập cần giải quyết

2.3.2.1 Đại lý khai thác bảo hiểm không hợp tác với BVNT:

Vì quyền lợi cá nhân của Đại lý, thông thường họ không phối hợp với

công ty bảo hiểm trong công tác đánh gía rủi ro ban đầu. Họ thường thông

đồng với khách hàng để trục lợi bảo hiểm bằng cách che dấu thông tin bệnh

sử của khách hàng cũng như khả năng tài chính của khách hàng không được

kê khai xát thực. Mục đích của đại lý khai thác bảo hiểm là đạt được hoa hồng

càng nhiều thì càng tốt.

2.3.2.2 Quy trình QTRR tại Các phòng thuộc khối COC chưa tốt

- Chưa triệt để rà soát các Giấy yêu cầu đã bị từ chối.

- Chưa đánh giá rủi ro trên Tổng số tiền bảo hiểm để kiểm soát rủi ro

đối với Người được bảo hiểm có số tiền bảo hiểm lớn.

2.3.2.3 Cộng tác viên y tế chưa làm tròn trách nhiệm:



71



- Một vài cơ sở y tế không làm hết trách nhiệm của mình như là không

kiểm tra nhân thân khách hàng khi kiểm tra sức khỏe. Khách hàng và đại lý

đã lợi dụng sự lỏng lẻo này đã thực hiện tráo người được chỉ định kiểm tra

sức khỏe. Khách hàng còn có thể mượn thẻ bảo hiểm y tế để khám và điều trị

bệnh hiểm nghèo.

- Ngoài ra, còn một số cơ sở y tế có chất lượng kiểm tra sức khỏe yếu

kém buộc phải chấm dứt hợp đồng cộng tác viên.

Ví dụ : Khách hàng tham gia bảo hiểm với số tiền bảo hiểm rủi ro là 300 triệu

đồng. Khách hàng được kiểm tra sức khỏe tại một cơ sở y tế (có xét nghiệm

máu), kết luận sức khỏe bình thường. Do nghi ngờ mức độ không chính xác

do tất cả các thông tin đều do một bác sĩ ký. Chuyên viên đánh giá rủi ro đã

yêu cầu kiểm tra sức khỏe tại cơ sở y tế khác và kết quả là: Tăng huyết áp, rối

loạn mỡ máu và men gan.

2.3.2.4 Việc phối hợp với cơ quan chức năng còn khó khăn

- Công tác giám định xác minh gặp nhiều khó khăn, thường không

được nhiều cơ quan chức năng hợp tác (Cơ quan Công an không cung cấp hồ

sơ khi chưa kết thúc hồ sơ, một số Bệnh viện không hợp tác hỗ trợ công ty

bảo hiểm về việc trích lục bệnh án; một số bệnh viện, TTYT địa phương chưa

chú trọng đầu tư đối với việc lưu trữ bệnh án nên công tác tra cứu, xác minh

thông tin bệnh nhân bằng sổ sách rất lâu và cơ hội tìm kiếm thông tin rất

mong manh làm mất nhiều thời gian)

- Nhiều trường hợp cơ quan công an từ chối cung cấp thông tin với lý

do đó là quan hệ dân sự giữa doanh nghiệp với khách hàng. Bên cạnh đó,

pháp luật hình sự ở Việt Nam chưa quy định cụ thể hành vi trục lợi bảo hiểm.

Khi yêu cầu cơ quan điều tra can thiệp, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ có thể viện

dẫn đến hành vi lừa đảo theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Hình sự. Tuy

72



nhiên, doanh nghiệp rất khó chứng minh hành vi lừa đảo của khách hàng.

Nhận ra “khe hở” đó, nhiều người mới nghĩ rằng nếu “ăn gian” mà không bị

sao cả thì tội gì không làm.

- Một số UBND phường, xã chưa thực hiện nghiêm túc về tính chất

pháp lý của các loại giấy tờ, còn tình trạng cấp Giấy chứng tử lùi ngày tử

vong giúp cho khách hàng trục lợi bảo hiểm (vượt thời gian chờ 1 năm sẽ

được nhận tiền bảo hiểm) .

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong giai đoạn 2009-2011 nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ

thống tài chính – ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng

hoảng tài chính toàn cầu. Đối với Bảo Việt, đây cũng là giai đoạn có nhiều

khó khăn, thách thức, thể hiện ở tình hình lạm phát khá cao, thâm hụt thương

mại, tỷ giá biến động, môi trường đầu tư nhiều rủi ro, nhiều khách hàng gặp

khó khăn trong hoạt động kinh doanh làm giảm nhu cầu bảo hiểm.

Trước tình hình trên, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, Bảo Việt

Nhân thọ đã có những đổi mới mạnh mẽ trong mô hình tổ chức theo hướng

quản lý tập trung; phát triển và nâng cao trình độ, tính thống nhất và chuyên

nghiệp của hệ thống phân phối; nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng; phát

triển hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động kinh doanh.

Đến hết năm 2011, BVNT đã hoàn thành tập trung công tác đánh giá

rủi ro nhằm nâng cao chất lượng hợp đồng bảo hiểm, hoàn thành công tác tái

bảo hiểm tạo điều kiện để BVNT mở rộng phạm vi và thị trường bảo hiểm,

tập trung chuyên môn hóa công tác giám định xác minh, giải quyết quyền lợi

bảo hiểm nhằm hạn chế trục lợi trong bảo hiểm đảm bảo công bằng cho các

khách hàng tham gia bảo hiểm. Đồng thời, Quản lý rủi ro trong công tác đầu

tư tài chính tại Bảo Việt Nhân thọ đã được chú trọng .

73



Chương 3

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI

RO TẠI BẢO VIỆT NHÂN THỌ

3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của BVNT trong giai đoạn từ

2013 đến 2015

Giai đoạn 2013-2015, Bảo Việt Nhân thọ hướng đến mục tiêu dẫn đầu

thị trường về doanh thu khai thác mới và dần lấy lại vị trí số 1 về thị phần

doanh thu. Với sự đầu tư không ngừng vào công tác đào tạo thường xuyên và

đào tạo nâng cao cho cán bộ, đội ngũ chuyên gia tư vấn và cán bộ trình độ

cao, kỹ năng của đội ngũ Tư vấn viên ngày càng chuyên nghiệp, đầu tư hệ

thống công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư và quản lý lý

rủi ro, Bảo Việt Nhân thọ mong muốn sẽ đem lại cho khách hàng những sản

phẩm tốt nhất với dịch vụ chăm sóc hoàn hảo nhất để thực sự mang lại những

giá trị tốt đẹp hơn cho mọi người dân Việt Nam. Đó cũng chính là những cam

kết của Bảo Việt Nhân thọ đối với khách hàng.

* Hoàn thiện mô hình quản trị theo chuẩn mực quốc tế

Tổ chức mô hình kinh doanh và quản trị hệ thống nhân sự phù hợp với

điều kiện thực tế của từng địa phương nhằm tiết kiệm chi phí, thực hiện mục

tiêu “Đổi mới, Tăng trưởng, Hiệu quả” theo đúng định hướng của Tập Đoàn

Bảo Việt. Từ bộ máy quản trị cao cấp đến hệ thống các mạng lưới thành viên

phải đảm bảo tính tinh gọn, hiệu quả, có thể theo hướng tăng cường công tác

quản lý, giám sát kinh doanh theo vùng, miền, cụm... rà soát, sáp nhập đối với

những thành viên hoạt động với quy mô nhỏ, chưa mang lại hiệu quả cao.

* Đẩy mạnh triển khai các dự án Công nghệ thông tin :

Tiếp tục hoàn thiện cở sở hạ tầng công nghệ thông tin và đẩy nhanh

tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin

đang dần được hoàn thiện thông qua việc hoàn thành triển khai hệ thống

74



mạng wan diện rộng, kết nối tất cả các đơn vị thành viên trong BVNT, đáp

ứng yêu cầu triển khai các phần mềm quản lý tập trung, triển khai hệ thống

email trong toàn BVNT giúp trao đổi thông tin thuận tiện và hiệu quả hơn.

Triển khai các phần mềm cốt lõi như đưa vào go_live và vận hành thành công

phần mềm của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ

Áp dụng triệt để những thành tựu mới của công nghệ thông tin phục vụ

cho hoạt động quản lý và kinh doanh bảo hiểm là một trong những giải pháp

hết sức cần thiết đối với Bảo Việt Nhân thọ hiện nay. Không ngừng bồi

dưỡng, nâng cao trình độ tin học cho các cán bộ chủ chốt và lực lượng lao

động sử dụng thành thạo và phát triển các phần mềm, các chương trình ứng

dụng. Định hướng từ việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản

lý đến việc ứng dụng công nghệ thông tin giao dịch, trao đổi với khách hàng,

như thông tin nhanh cho khách hàng, website thân thiện với khách hàng...

* Hoạt động đầu tư an toàn –hiệu quả

Mục tiêu định hướng hoạt động đầu tư giai đoạn 2013-2015 là đảm bảo

hoạt động đầu tư an toàn, hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn của cổ

đông và khách hàng thông qua hoàn thiện quy trình, quy định về quản lý đầu

tư, tăng cường công tác quản lý rủi ro và kiện toàn tổ chức bộ máy hoạt động

đầu tư, áp dụng công nghệ tin học để cảnh báo rủi ro tích tụ và quản lý giám

sát vốn đầu tư.

* Đẩy mạnh truyền thông và phát triển thương hiệu

BVNT sẽ tập trung phát triển thương hiệu thống nhất như một tổ chức

cung cấp các giải pháp tài chính kết hợp cho khách hàng. Đầu tư phát triển

website thành kênh truyền thông quan trọng và cung cấp các sản phẩm bảo

hiểm trực tuyến. Phát triển các kênh truyền bên ngoài và truyền thông nội bộ.

Tăng cường phối hợp, hợp tác trong toàn Tập Đoàn trong marketing và truyền

thông nhằm phát huy sức mạnh truyền thông tổng thể.

75



* Phát triển thị trường, sản phẩm, dịch vụ khách hàng, kênh phân

phối:

Đẩy mạnh việc phát triển, triển khai sản phẩm mới nhằm cung cấp đa

dạng các các sản phẩm và dịch vụ tài chính trọn gói đa tiện ích. Phát triển sản

phẩm bảo hiểm nhân thọ đáp ứng nhu cầu đầu tư, sản phẩm bổ trợ và các sản

phẩm bảo hiểm y tế đáp ứng nhu cầu khách hàng tập thể và cá nhân. Tiếp tục

tập trung và phát triển hệ thống phân phối đại lý, đầu tư phát triển kênh phân

phối bancassurance, phát triển kênh phân phối mới telemarketing. Hoàn thiện

mô hình chuyển đổi kinh doanh. Tiếp tục hoàn thiện trung tâm dịch vụ khách

hàng tại các đơn vị thành viên nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng.

3.2 Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro

3.2.1 Phát triển và nâng cao nguồn nhân lực

Thu hút nhân tài và đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ nhân

viên. Xây dựng và thực hiện quy chế tuyển dụng cán bộ công bằng, công

khai, khách quan, tạo điều kiện để mọi ứng viên đều có cơ hội ngang nhau khi

thi tuyển vào BVNT, có chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút cán bộ có tài

năng làm việc tại BVNT.

Xây dựng bản đồ học tập chung và bản đồ học tập chuyên môn nghiệp

vụ, giúp xác định lộ trình đào tạo, nâng cao trình độ cho nhân viên, cán bộ và

các bộ quản lý các cấp. Chú trọng nâng cao trình độ về các kỹ năng mềm phù

hợp với từng vị trí công tác của cán bộ.



3.2.2 Cải tiến phần mềm quản lý



76



Để có thể phát huy hết năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường

Bảo Việt Nhân Thọ phải xây dựng và hiện đại hóa hệ thống công nghệ tin học

ứng dụng trong hoạt động quản lý nghiệp vụ, tài chính, phục vụ khách

hàng…Trong đó đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ tin học trong quá trình

phân tích và đánh giá rủi ro, tính phí bảo hiểm, trích lập quỹ dự phòng nghiệp

vụ, phân tích hệ thống báo cáo thông tin tài chính, phân tích và quản trị hệ

thống dữ liệu, dự báo xu hưưóng phát triển thị trường. Xây dựng hệ thống

giao dịch trên mạng, lập địa chỉ websites, ứng dụng tin học trong quản lý nội

bộ doanh nghiệp, đảm bảo thu thập thông tin cập nhật trong ngành, kịp thời

xử lý các diễn biến của thị trường. Tất cả những việc làm trên đều nhằm nâng

cao hiệu quả quản lý và kinh doanh, giảm thiểu chi phí trong quản lý và kinh

doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp, hạ thấp phí bảo

hiểm, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

3.2.3 Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro:

* Nâng cao chất lượng trong khâu khai thác :

Như đã phân tích, đại lý là người bán hàng trực tiếp, tiếp xúc khách

hàng, hiểu rõ khách hàng về tình trạng sức khỏe cũng như khả năng tài chính.

Đại lý chính là người đánh giá rủi ro ban đầu của các Công ty Bảo Hiểm

Nhân thọ. Để có được đội ngũ đại lý chuyên nghiệp am hiểu nghiệp vụ và có

đạo đức nghề nghiệp cao, ngay từ khi tuyển dụng BVNT phải chọn lọc và đào

tạo. Khi tuyển dụng phải tuyên truyền công khai trách nhiệm và quyền lợi mà

họ được hưởng v.v…Thực hiện tốt công tác tuyển dụng đại lý, là cơ sở cho

việc nâng cao chất lượng chuyên môn để phục vụ khách hàng.

Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đại lý,

cần phải trang bị cho đại lý BHNT các kiến thức cơ bản nhất về bảo hiểm,

Bảo hiểm Nhân thọ, đạo đức nghề nghiệp, nghệ thuật bán hàng. Sau khi có

77



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

×