Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.57 KB, 99 trang )
Để có thể phát huy hết năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường
Bảo Việt Nhân Thọ phải xây dựng và hiện đại hóa hệ thống công nghệ tin học
ứng dụng trong hoạt động quản lý nghiệp vụ, tài chính, phục vụ khách
hàng…Trong đó đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ tin học trong quá trình
phân tích và đánh giá rủi ro, tính phí bảo hiểm, trích lập quỹ dự phòng nghiệp
vụ, phân tích hệ thống báo cáo thông tin tài chính, phân tích và quản trị hệ
thống dữ liệu, dự báo xu hưưóng phát triển thị trường. Xây dựng hệ thống
giao dịch trên mạng, lập địa chỉ websites, ứng dụng tin học trong quản lý nội
bộ doanh nghiệp, đảm bảo thu thập thông tin cập nhật trong ngành, kịp thời
xử lý các diễn biến của thị trường. Tất cả những việc làm trên đều nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý và kinh doanh, giảm thiểu chi phí trong quản lý và kinh
doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp, hạ thấp phí bảo
hiểm, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
3.2.3 Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro:
* Nâng cao chất lượng trong khâu khai thác :
Như đã phân tích, đại lý là người bán hàng trực tiếp, tiếp xúc khách
hàng, hiểu rõ khách hàng về tình trạng sức khỏe cũng như khả năng tài chính.
Đại lý chính là người đánh giá rủi ro ban đầu của các Công ty Bảo Hiểm
Nhân thọ. Để có được đội ngũ đại lý chuyên nghiệp am hiểu nghiệp vụ và có
đạo đức nghề nghiệp cao, ngay từ khi tuyển dụng BVNT phải chọn lọc và đào
tạo. Khi tuyển dụng phải tuyên truyền công khai trách nhiệm và quyền lợi mà
họ được hưởng v.v…Thực hiện tốt công tác tuyển dụng đại lý, là cơ sở cho
việc nâng cao chất lượng chuyên môn để phục vụ khách hàng.
Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đại lý,
cần phải trang bị cho đại lý BHNT các kiến thức cơ bản nhất về bảo hiểm,
Bảo hiểm Nhân thọ, đạo đức nghề nghiệp, nghệ thuật bán hàng. Sau khi có
77
chứng chỉ đại lý, đại lý vẫn cần được tiếp tục đào tạo, nâng cao kiến thức
nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Từ đó công tác đánh giá rủi ro
ban đầu của BVNT sẽ được tốt hơn.
* Nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro tại KHỐI HOẠT ĐỘNG :
Công tác đánh giá rủi ro cần được thực hiện chính xác, nhanh gọn để
nhanh chóng trả lời khách hàng về việc từ chối bảo hiểm hoặc chấp nhận bảo
hiểm và phát hành hợp đồng. Sau khi hợp đồng được phát hành cần chuyển
hợp đồng đến tay khách hàng một cách nhanh nhất. Đó là điều mà đại lý và
khách hàng mong muốn nhất khi tham gia bảo hiểm nhân thọ.
Vì vậy BVNT cần xây dựng quy trình đánh giá rủi ro phù hợp với
thông lệ quốc tế, cải tiến bộ tiêu chuẩn đánh giá rủi ro phù hợp hơn. Qua thực
tế cho thấy BVNT đã từ chối khá nhiều khách hàng có khả năng tài chính cao,
có quan tâm tới sức khỏe của bản thân; trong khi đó đã vô tình chấp nhận bảo
hiểm cho các khách hàng có khả năng tài chính không cao, không quan tâm
tới sức khỏe và cũng không được BVNT chỉ định khám sức khỏe trước khi
chấp nhận bảo hiểm. Mặc dầu các đối tượng này có giá trị hợp đồng nhỏ
nhưng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số khách hàng tham gia bảo hiểm, làm
ảnh hưởng không ít đến hiệu qủa hoạt động kinh doanh của BVNT.
Bảo Việt Nhân thọ phải thường xuyên rà soát chất lượng khám sức
khỏe của các cơ sở y tế và chấm dứt hợp đồng cộng tác viên y tế đối với cơ sở
không đạt chất lượng. Bảo Việt Nhân thọ nên thành lập trung tâm chăm sóc
sức khỏe khách hàng tại các Thành phố lớn để phục vụ cho công tác khám sức
khỏe đầu vào và tư vấn chăm sóc sức khỏe khách hàng của BVNT tạo sự
gắng kết bền lâu với khách hàng.
BVNT cần thành lập thêm bộ phận nghiên cứu đánh giá rủi ro, có chức
năng nghiên cứu, tập hợp số liệu thống kê qua công tác đánh giá rủi ro trực
78
tiếp, nghiên cứu công tác ĐGRR của các Công ty BHNT nước ngoài (cụ thể
Công ty tái bảo hiểm Swiss Re) nhằm rút kinh nghiệm và hoàn thiện công tác
đánh giá rủi ro ngày một phù hợp với thông lệ quốc tế.
Hàng quý, hàng năm, Bảo Việt Nhân thọ phải tiến hành phân tích số
liệu thống kê để đánh giá chất lượng khâu khai thác. Công việc này phải được
thực hiện bằng một hệ thống chỉ tiêu thống kê cụ thể, thống nhất. Sau khi
đánh giá phải có những điều chỉnh thích hợp và rút ra những bài học kinh
nghiệm trong công tác tuyển dụng, đào tạo và sử dụng đại lý.
3.2.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ trong công tác giải quyết khiếu nại
Công tác thống kê của Phòng Giải quyết quyền lợi bảo hiểm chưa
được chú trọng, còn mang tính thời vụ, chưa thật sự chuyên nghiệp. Nhằm
giúp cho các bộ phận đánh giá rủi ro cải tiến quy trình nghiệp vụ, actury định
phí sản phẩm mới phù hợp với tình hình cạnh tranh hiện tại thì Phòng giải
quyết quyền lợi cần quan tâm, chú trọng hơn đối với mảng thống kê, đặc biệt
các số liệu thống kê phải mang tính sát thực.
Cần nghiên cứu phối hợp với các phòng ban như Pháp chế, Actury,
Phát triển sản phẩm…để đưa ra quy trình giải quyết quyền lợi chuẩn hóa, phù
hợp với thông lệ quốc tế, giúp cho công tác giải quyết quyền lợi nhanh chóng
tạo niềm tin cho khách hàng, giải tỏa tâm lý của khách hành “mua bảo hiểm
thì dễ, nhận tiền bảo hiểm thì khó” (Ví dụ các hợp đồng đã có thời hạn bảo
hiểm >10 năm có thể chi trả ngay không cần xác minh. Một số Công ty bảo
hiểm nhân thọ khác đã thực hiện chi trả ngay khi Hợp đồng có hiệu lực >5
năm).
Định kỳ hàng quý cần phân tích số liệu và thông báo cho các bộ phận
chấp nhận bảo hiểm, Phát triển đại lý, giám định xác minh, Phát triển sản
phẩm phối hợp thực hiện các biện pháp chống trục lợi bảo hiểm.
79
3.2.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính
Hoạt động đầu tư để bảo toàn và phát triển vốn là một trong những giải
pháp rất quan trọng đối với các doanh nghiệp BHNT hiện nay nếu muốn tồn
tại và phát triển. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là tìm cách nào để đầu tư cho phù
hợp với doanh nghiệp của mình, vừa đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, vừa
đảm bảo mức sinh lời cao, đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận và phát
triển. Thực tế hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp BHNT hiện nay trên thị
trường cho thấy, sự luân chuyển dòng vốn đầu tư chưa hiệu quả, phạm vi đầu
tư còn hạn hẹp, chưa đa dạng, phong phú. Cơ hội đầu tư của các doanh nghiệp
còn quá ít. Thị trường chứng khoán của Việt Nam phát triển chậm nên chưa
thể là một kênh đầu tư vốn hấp dẫn cho các doanh nghiệp BHNT. Do vậy, các
doanh nghiệp chủ yếu tập trung đầu tư vào gửi tiết kiệm Ngân hàng, trái phiếu
Chính phủ, khiến cho hiệu quả đầu tư vốn nhàn rỗi chưa cao.
Ngoài các khoản mục đầu tư đã được phân tích ở phần trên, để bảo toàn
và tăng trưởng vốn, Bảo Việt Nhân Thọ nên thực hiện một số biện pháp cụ
thể sau:
- Đầu tư vào thị trường chứng khoán : Kinh nghiệm của thị trường
BHNT ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển cho thấy đây là hình
thức đầu tư chủ yếu của các doanh nghiệp. Tuy nhiên chứng khoán chỉ là
những giấy tờ có giá, chứ không phải là tài sản thực, quá trình lưu thông của
nó được vận hành theo một quy trình đặc biệt. Vì vậy, để đảm bảo an toàn,
hạn chế rủi ro đầu tư thấp nhất BVNT nên đầu tư vào những danh mục có tính
thanh khoản cao.
- Đầu tư kinh doanh bất động sản: hình thức đầu tư này hướng tới lợi
ích trong tương lai, vì vậy hoạt động đầu tư phải gắn với chính sách quy
80
hoạch và phát triển mới có thể giảm thiểu được rủi ro trong đầu tư. Hiện nay
BVNT chưa phát triển hình thức đầu tư này.
Bảo toàn và tăng trưởng vốn trong hoạt động kinh doanh BHNT trên
thị trường cạnh tranh và sôi động như hiện nay quả là không dễ dàng đối với
các doanh nghiệp BHNT. Nhưng với sự giúp đỡ của Nhà nước và nỗ lực tích
cực của các doanh nghiệp BHNT, chắc chắn hoạt động đầu tư này sẽ đạt hiệu
quả cao hơn.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Nhà nước :
Để thực hiện được các mục tiêu chiến lược nhà nước đề ra cho các DNBH,
cũng như mục tiêu cụ thể mà thị trường BHNT Việt Nam trong quá trình phát
triển phải đạt được, Nhà nước cần phải có những giải pháp sau đây :
3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về kinh doanh Bảo hiểm
Nhân thọ :
Hiện nay hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động kinh doanh
BHNT trên thị trường Việt Nam về mặt số lượng thì rất nhiều, nhưng lại rất
phân tán và còn nhiều bất cập. Hoạt động kinh doanh BHNT trên thị trường
bảo hiểm Việt Nam có thể chịu sự điều chỉnh của các nguồn luật như: Bộ
luật dân sự, luật kinh doanh bảo hiểm…Ngoài ra còn có các văn bản dưới
luật như các nghị định, thông tư hướng dẫn, giải thích luật khi áp dụng đã gây
ra không ít khó khăn trong việc quản lý và thi hành, cản trở việc phát triển thị
trường BHNT.
Một số khái niệm, thuật ngữ trong các văn bản pháp luật về bảo hiểm
sử dụng cũng chưa thống nhất, có thể dẫn tới phát sinh tranh chấp không cần
thiết.
81
Ví dụ: trong điều khoản mà Bộ Tài Chính ban hành có sử dụng thuật
ngữ “giá trị giải ước” để chỉ khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người
mua bảo hiểm sau khi hợp đồng bảo hiểm bị hủy bỏ, nếu hợp đồng bảo hiểm
đã có hiệu lực trên 2 năm, thì ở khoản 3 điều 35 luật kinh doanh bảo hiểm lại
dùng thuật ngữ “giá trị hoàn lại” để chỉ nội dung này.
Tóm lại, muốn phát triển thị trường bảo hiểm nói chung, BHNT nói
riêng một cách toàn diện, an toàn và lành mạnh để phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì Nhà nước phải sớm hoàn thiện các
văn bản pháp lý. Cụ thể Nhà nước nên thống nhất các hoạt động kinh doanh
bảo hiểm vào một nguồn luật để tránh chồng chéo, điều chỉnh những quy định
xung đột trong các nguồn luật về một số nội dung liên quan tới hoạt động kinh
doanh BHNT, thống nhất các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong các văn bản
pháp luật. Có như vậy mới phát huy được vai trò của hệ thống pháp luật trong
quản lý điều hành hoạt động kinh doanh BHNT trên thị trường.
3.3.1.2. Đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước đối với thị trường Bảo hiểm
Nhân thọ :
Để tạo điều kiện phát triển thị trường BHNT, hội nhập với thị trường
bảo hiểm khu vực và quốc tế thì việc đổi mới cơ chế quản lý Nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh bảo hiểm là một việc làm rất cần thiết. Trong thời
gian qua, thực hiện những cam kết mở cửa, hội nhập nền kinh tế theo các hiệp
định đa phương, song phương ký với các nước, Chính phủ Việt Nam đã nỗ
lực trong việc đổi mới quan điểm, cách thức quản lý Nhà nước đối với thị
trường BHNT nhưng sự đổi mới còn nhiều hạn chế và có những bất cập trong
lĩnh vực quản lý Nhà nước như: sự thống nhất cơ quan quản lý, cơ chế, chính
sách, thủ tục hành chính trong hoạt động quản lý, các hoạt động kiểm tra,
thanh tra, giám sát…Chính vì những điều này đã gây ra không ít khó khăn
cho các doanh nghiệp BHNT, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Vì vậy,
phải có sự đổi mới nhanh chóng cơ chế quản lý Nhà nước đối với thị trường
82
BHNT. Cụ thể, nội dung đổi mới quản lý Nhà nước cần tập trung vào những
vấn đề sau:
a.Thống nhất các cơ quan quản lý đối với các hoạt động kinh
doanh bảo hiểm.
b. Tăng quyền chủ động và tính tự chịu trách nhiệm của các doanh
nghiệp BHNT trong các vấn đề liên quan đến nội dung các báo cáo, kết quả
hoạt động và trong việc thực hiện các quy định của pháp luật. Hạn chế sự can
thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Hoạt động quản lý
phải mang tính chuyên nghiệp. Quan hệ giữa cơ quan quản lý Nhà nước và
doanh nghiệp dựa trên tinh thần hợp tác, xây dựng.
c. Nâng cao năng lực của cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động
của thị trường BHNT theo chuẩn mực quản lý Nhà nước đối với thị trường
BHNT của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Cơ quan quản lý
Nhà nước phải được kiện toàn theo hướng vừa thực hiện chức năng tham
mưu, vừa thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với hoạt động
kinh doanh BHNT.
d. Ban hành quy chế xử phạt hành chính trong kinh doanh bảo hiểm,
chỉ tiêu giám sát hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm.
e. Ban hành văn bản phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng với
DNBH nhằm chống trục lợi trong bảo hiểm.
f. Cho phép thành lập văn phòng thám tử tư nhân.
3.3.1.3 Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động của thị trường Bảo
hiểm Nhân thọ :
Để tạo ra sự phát triển toàn diện, an toàn và lành mạnh cho thị trường
BHNT Việt Nam thì một trong những giải pháp không thể thiếu được đối với
cơ quan quản lý Nhà nước đó là công tác tăng cường kiểm tra giám sát các
hoạt động kinh doanh BHNT trên thị trường. Trong những năm gần đây, quy
83
mô và tốc độ tăng trưởng của thị trường BHNT rất cao, đây cũng là một thành
tựu đáng mừng. Song bên cạnh đó cũng kéo theo tính phức tạp của quá trình
phát triển. Cụ thể hoạt động kiểm tra giám sát ở những nội dung sau:
a. Trong quá trình xem xét cấp giấy phép hoạt động kinh doanh bảo
hiểm phải đánh giá đúng năng lực của chủ đầu tư, người quản trị điều hành,
kế hoạch kinh doanh.
b. Kiểm tra giám sát các hoạt động soạn thảo hợp đồng bảo hiểm và
định phí bảo hiểm, xóa bỏ các hoạt động bất hợp pháp của các cá nhân và các
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
c. Tiêu chuẩn hóa các hoạt động quản lý và tiếp thị của các Công ty
Bảo hiểm cũng như các đại lý và môi giới BHNT nhằm hạn chế các hiện
tượng cạnh tranh không lành mạnh thông qua việc chi trả hoa hồng, giảm phí
bảo hiểm hoặc mở rộng phạm vi bảo hiểm…
d. Giám sát doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các qui định của Nhà
nước và các qui định của bản thân doanh nghiệp về quản lý tài chính, kế toán,
đánh giá rủi ro, quản lý tài sản.
e. Giám sát việc trích lập các nguồn dự phòng nghiệp vụ, biên độ khả
năng thanh toán bảo đảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
f. Giám sát việc sử dụng các nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
bảo đảm vốn chủ sở hữu phù hợp với qui mô kinh doanh của doanh nghiệp.
g. Quản lý hoạt động đầu tư, bảo đảm đầu tư của doanh nghiệp được đa
dạng, trong hạn mức qui định của pháp luật, định giá tài sản đầu tư thận trọng,
cân đối giữa tài sản nợ và nguồn vốn của doanh nghiệp, bảo quản tài sản có
của doanh nghiệp.
h. Đánh giá các chỉ tiêu tài chính, kinh tế của doanh nghiệp một cách
thường xuyên, xây dựng chỉ tiêu cảnh báo sớm, đánh giá kịp thời tình hình tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm.
i. Nghiêm cấm cạnh tranh bất hợp pháp, gây bất ổn định thị trường.
Giám sát hoạt động của doanh nghiệp tuân thủ các qui định về công khai hóa
84
thông tin, cung cấp thông tin trung thực cho khách hàng, bồi thường hoặc chi
trả tiền bảo hiểm nhanh chóng đầy đủ.
j. Xây dựng các tiêu chuẩn để kiểm tra giám sát phải mang tính khách
quan và công khai.
k. Thống nhất cơ quan kiểm tra giám sát hoạt động thị trường BHNT để
tránh chồng chéo.
3.3.2. Đối với Hiệp hội Bảo Hiểm :
Hiệp hội Bảo Hiểm Việt Nam được thành lập theo quyết định số
23/1999/QĐ-BTCCBCP ngày 09/07/1999. Có thể nói rằng, sự ra đời của
Hiệp hội đã đánh dấu một bước ngoặt lịch sử trên con đường phát triển thị
trường bảo hiểm Việt Nam.Với vai trò là một tổ chức xã hội nghề nghiệp,
thực hiện chức năng hỗ trợ và làm cầu nối giữa các doanh nghiệp đại diện cho
các doanh nghiệp bảo hiểm trước cơ quan quản lý Nhà nước và công chứng.
Trong thời gian qua Hiệp hội đã có một số thành công nhất định. Hiệp hội
đã cùng các doanh nghiệp đưa ra được các thỏa thuận cam kết cạnh tranh lành
mạnh, tăng cường sự hợp tác chặt chẽ giữa các doanh bảo hiểm hoạt động
trên thị trường, thúc đẩy thị trường đi theo đúng đường lối chính sách của Nhà
nước Việt Nam. Tuy nhiên, sự gắn kết giữa các thành viên của Hiệp hội vẫn
chưa thật sự chặt chẽ. Hiệp hội thiếu bộ phận giám sát thi hành thỏa thuận
của các thành viên dẫn đến các trường hợp vi phạm thỏa thuận về mức phí,
tranh dành thu hút đại lý của nhau. Để phát triển thị trường bảo hiểm nói
chung và BHNT nói riêng một cách an toàn, lành mạnh và toàn diện, trong
thời gian tới, Hiệp hội Bảo Hiểm Việt Nam cần có những giải pháp sau:
- Thứ nhất Hiệp hội cần đề xuất phương hướng mở rộng phạm vi hợp
tác giữa các doanh nghiệp bảo hiểm về đào tạo, trao đổi thông tin, hợp tác
kinh doanh, đánh giá rủi ro, tính phí bảo hiểm, đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm
cũng như các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất.
- Thứ hai Hiệp hội cần xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý
Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm và Hiệp hội để kiểm tra, giám sát việc thực
85
hiện các thỏa thuận, cam kết trong hoạt động kinh doanh trên thị trường bảo
hiểm giữa các doanh nghiệp bảo hiểm hội viên. Kịp thời ngăn chặn và xử lý
các trường hợp không tuân thủ quy chế hợp tác và các hành vi vi phạm quản
lý về hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
- Thứ ba Xây dựng nguyên tắc xử lý trục lợi bảo hiểm chung áp dụng
cho các doanh nghiệp bảo hiểm theo hướng : áp dụng thống nhất một chế tài
xử lý với khách hàng theo Điều 19 Luật kinh doanh bảo hiểm, không tuyển
dụng đại lý đã vi phạm đạo đức nghề nghiệp bị đưa vào danh sách đen.
- Thứ tư Thường xuyên cập nhật thông tin cho tất cả các công ty bảo
hiểm về những trường hợp trục lợi bảo hiểm, tình trạng trực lợi bảo hiểm để
cùng trao đổi, tìm ra giải pháp xử lý kịp thời.
- Thứ năm Phối hợp với cơ quan tư pháp tổ chức hội thảo, đào tạo cho
các cán bộ tòa án, cán bộ tư pháp về bảo hiểm nhân thọ; các quy định của
pháp luật có liên quan đến hoạt động của công ty bảo hiểm, đại lý bảo hiểm;
cung cấp miễn phí tài liệu về bảo hiểm nhân thọ cho các bộ ngành tòa án để
họ hiểu thêm và tuân thủ đúng pháp luật khi thực hiện công việc.
Thực hiện được các giải pháp nêu trên, Hiệp hội Bảo Hiểm Việt Nam
sẽ thực hiện được đúng vai trò của mình trong việc thúc đẩy phát triển thị
trường bảo hiểm nói chung và thị trường BHNT nói riêng ở Việt Nam.
3.3.3. Đối với Tập Đoàn Bảo Việt :
3.3.3.1. Xây dựng văn hoá phục vụ khách hàng :
Các phân tích cho thấy nhiều Công ty Bảo hiểm trong nước chưa xây
dựng được văn hoá phục vụ khách hàng trong khi các Công ty nước ngoài,
thừa hưởng văn hoá từ Công ty mẹ, đang phát triển nó rất thành công tại Việt
Nam. Trong khi các Công ty nước ngoài chuẩn hoá mọi qui trình công việc,
tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi có thắc mắc, khi thanh toán quyền
lợi bảo hiểm, khi yêu cầu thêm thông tin... Ngược lại các công ty trong nước
mặc dù hiểu tầm quan trọng của qui trình này nhưng lại chưa có một chiến
86
lược phù hợp hoặc một kế hoạch hành động để thực hiện nó. Các Công ty
nước ngoài yêu cầu nhân viên của mình làm theo những qui trình cụ thể khi
phục vụ khách hàng, còn các Công ty trong nước lại phụ thuộc vào sự năng
động của các nhân viên trong phục vụ khách hàng. Điều này cũng gây ra một
số vấn đề, bởi không phải tất cả các nhân viên đều năng động như nhau khi
làm việc với khách hàng. Do đó, nếu có một nhân viên nào đó không năng
động, sẽ không có cơ chế để buộc họ phải tuân theo và việc chăm sóc khách
hàng sẽ không được đảm bảo.
Do vậy, Tập Đoàn Bảo Việt cần nâng cấp và bổ sung các chương trình
đào tạo của mình nhằm cung cấp tốt hơn các dịch vụ chăm sóc khách hàng từ
tất cả các nhân viên trực thuộc Tập Đoàn, để có thể xây dựng thành những
tiêu chuẩn và văn hoá riêng có của Bảo Việt.
3.3.3.2. Nâng cao năng lực về vốn, tăng cường khả năng tài chính :
Vốn giúp cho các doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường có khả năng
mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng khả năng cung ứng dịch vụ khách hàng.
Qui mô vốn càng lớn, doanh nghiệp càng có điều kiện hoạt động trong những
lĩnh vực và những địa bàn khác mà các doanh nghiệp cạnh tranh khác không
có điều kiện.
Trên thị trường bảo hiểm đã có một số doanh nghiệp vốn lớn, song
cũng có những doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực tài chính thấp. Yêu cầu đặt ra lúc
này là phải có kế hoạch tăng năng lực tài chính dưới mọi hình thức, kể cả liên
doanh, liên kết. Có khá nhiều điều cần phải tăng cường hơn nữa trong thời
gian tới như: Kiểm tra, kiểm soát nội bộ, kiểm soát rủi ro, giám sát tính độc
lập của hội đồng quản trị, cổ đông thiểu số, công bố thông tin, công khai,
minh bạch tình hình tài chính.
3.3.3.3. Tăng cường đào tạo cho đại lý bảo hiểm về quy trình khai thác
bảo hiểm, đạo đức nghề nghiệp của đại lý cũng như các quy định pháp luật
liên quan đến hợp đồng bảo hiểm và hoạt động đại lý bảo hiểm.
87