Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 136 trang )
Tiền lƣơng là phần cơ bản nhất trong thu nhập của ngƣời lao động, giúp cho
bản thân ngƣời lao động và gia đình trang trải các chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần
thiết. Tiền lƣơng đƣợc hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngƣời sử dụng lao
động và ngƣời lao động phù hợp với điều kiện kinh tế thị trƣờng và các quy định
của luật pháp hiện hành.
Trong xã hội nói chung và trong nền kinh tế thị trƣờng nói riêng, tiền lƣơng
luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngƣời lao động trong mọi thành phần kinh tế.
Ngƣời lao động trong các doanh nghiệp tƣ nhân thực chất là những ngƣời làm thuê,
vì thế tiền lƣơng của họ thực chất là giá cả sức lao động, nên nó chịu ảnh hƣởng bởi
quan hệ cung - cầu về sức lao động. Tiền lƣơng là động lực trực tiếp tác động mạnh
mẽ, là chất kích thích quan trọng thiết yếu, là điều mà ngƣời lao động quan tâm đầu
tiên khi thoả thuận hợp đồng làm việc. Ngƣời lao động sẽ thấy phấn khởi, thoả mãn
khi sức lao động của họ bỏ ra đƣợc thù lao xứng đáng, kích thích họ tìm tòi sáng tạo
để không ngừng nâng cao năng suất lao động, không ngừng cống hiến để tăng thu
nhập, nâng cao đời sống của bản thân và gia đình.
Mức tiền lƣơng cụ thể của ngƣời lao động đƣợc hƣởng phụ thuộc vào trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề và mức độ phức tạp của công việc mà ngƣời đó
đang đảm nhận, phụ thuộc vào độ dài ngày lao động và cƣờng độ lao động, phụ
thuộc vào cách thức trả lƣơng cho ngƣời lao động (lƣơng tính theo thời gian hay sản
phẩm)…
Trong từng doanh nghiệp mức lƣơng do hai bên (ngƣời lao động và ngƣời sử
dụng lao động) thoả thuận trong hợp đồng lao động và đƣợc trả theo năng suất lao
động, chất lƣợng và hiệu quả công việc. Mức lƣơng của ngƣời lao động không đƣợc
thấp hơn mức lƣơng tối thiểu do Nhà nƣớc quy định.
Với đặc thù riêng trong doanh nghiệp tƣ nhân, việc quy định mức lƣơng tối
thiểu là vấn đề nhạy cảm bởi vì mức lƣơng tối thiểu của ngƣời lao động đƣợc quy
định sao cho vừa đảm bảo mức sống của ngƣời lao động vừa khuyến khích đƣợc
đầu tƣ. Nếu quy định mức lƣơng tối thiểu quá cao sẽ ảnh hƣởng đến việc khuyến
22
khích đầu tƣ, nhƣng quy định quá thấp sẽ ảnh hƣởng tới đời sống của ngƣời lao
động.
Để đảm bảo công bằng trong trả lƣơng cho ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao
động phải xây dựng thang, bảng lƣơng và định mức lao động. Số bậc của thang
bảng lƣơng phụ thuộc vào mức độ phức tạp, cấp bậc công việc và quản lý. Định
mức lao động đƣợc xây dựng trên cơ sở cấp bậc công việc và phù hợp với cấp bậc
công nhân. Mức lao động quy định là mức lao động trung bình, đảm bảo số đông
ngƣời lao động thực hiện đƣợc mà không phải kéo dài thời gian làm việc tiêu chuẩn.
Ngoài tiền lƣơng, ngƣời lao động còn đƣợc hƣởng một khoản tiền do ngƣời sử
dụng lao động trích thƣởng từ lợi nhuận hàng năm để phân phối lại. Đây cũng là
một biện pháp làm cho ngƣời lao động gắn bó với doanh nghiệp tạo động lực mới
cho sản xuất, đồng thời là sự thừa nhận đóng góp của ngƣời lao động vào giá trị
thặng dƣ của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Mức độ ổn định của việc làm
Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều đƣợc thừa
nhận là việc làm.
Việc làm là vấn đề mọi ngƣời lao động đều quan tâm vì nó là tiền đề để có
thu nhập và thông qua công việc ngƣời lao động mới có cơ hội bộc lộ tài năng và
nâng cao kiến thức. Trong việc làm, vấn đề quan trọng nhất đối với ngƣời lao động
là tính ổn định và phù hợp của việc làm. Việc làm ổn định, công việc phù hợp với
năng lực, trình độ, sức khỏe của bản thân là điều kiện để ngƣời lao động có cơ hội
tăng thêm thu nhập và cải thiện đời sống. Ngƣợc lại, việc làm không thƣờng xuyên,
công việc không phù hợp sẽ dẫn tới thu nhập của ngƣời lao động bấp bênh, đời sống
không đảm bảo. Vì vậy việc làm trở thành động lực thúc đẩy ngƣời lao động ra sức
học tập, nâng cao kỹ năng để có đƣợc chỗ làm việc phù hợp với năng lực, đáp ứng
với yêu cầu của doanh nghiệp. Nhu cầu đƣợc làm việc đã gắn ngƣời lao động với
doanh nghiệp, gắn trách nhiệm của họ với sản phẩm cuối cùng, họ ý thức rõ ràng về
hiệu quả công việc và trách nhiệm của mình trƣớc doanh nghiệp.
1.2.1.3 Đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
23
Đây là một trong những vấn đề thuộc điều kiện lao động của ngƣời lao động
tại doanh nghiệp, có ảnh hƣởng trực tiếp đến mức độ nặng nhọc, căng thẳng và mệt
mỏi khi lao động, trực tiếp tác động đến sức khoẻ và năng suất lao động của ngƣời
lao động.
An toàn vệ sinh lao động là ngƣời sử dụng lao động phải đảm bảo môi trƣờng
an toàn và vệ sinh lao động, đảm bảo sức khoẻ, an toàn tính mạng cho ngƣời lao
động trong thời gian làm việc tại doanh nghiệp. Tạo ra những điều kiện vệ sinh nhƣ
thƣờng xuyên giữ cho nơi làm việc của ngƣời lao động sạch sẽ, không gian thoáng
đãng, đủ ánh sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ,
điện từ trƣờng, nóng, ẩm, ồn, độ rung... Vì vậy nếu doanh nghiệp luôn quan tâm cải
thiện điều kiện lao động; đảm bảo các chế độ trang thiết bị, phƣơng tiện bảo vệ cá
nhân để ngƣời lao động đƣợc làm việc trong điều kiện an toàn vệ sinh; thƣờng
xuyên phổ biến và bồi dƣỡng kiến thức về an toàn vệ sinh lao động thì sẽ tạo điều
kiện để ngƣời lao động đƣợc đảm bảo về sức khoẻ, có điều kiện để hoàn thành tốt
công việc của mình, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập của bản thân và gia
đình.
Việc doanh nghiệp đảm bảo về an toàn vệ sinh lao động cũng có nghĩa là
doanh nghiệp đã tạo ra các điều kiện để bảo vệ và duy trì khả năng lao động lâu dài
của công nhân trong quá trình lao động, là một trong những nguyên tắc của tái sản
xuất sức lao động cho con ngƣời.
1.2.1.4 Đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, nâng cao trình độ
Đào tạo, bồi dƣỡng là hoạt động nhằm trang bị kiến thức căn bản hay huấn
luyện, nâng cao kỹ năng thành thạo nghề nghiệp cho ngƣời lao động, để họ hoàn
thành tốt nhiệm vụ hiện tại hoặc phù hợp với nhiệm vụ trong tƣơng lai của doanh
nghiệp.
Việc làm và đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ cho ngƣời lao động là hai
mặt của một vấn đề có liên quan mật thiết với nhau, liên quan mật thiết đến thu
nhập và đời sống của ngƣời lao động. Bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
24
cho ngƣời lao động đồng nghĩa với ngƣời sử dụng lao động đã bỏ ra một khoản
ngân sách, một quỹ thời gian giành cho ngƣời lao động học tập nâng cao trình độ.
Việc bồi dƣỡng tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn cho ngƣời lao động
có thể tiến hành bằng nhiều hình thức: kèm cặp; bồi dƣỡng tại chỗ; mở các lớp học
tại doanh nghiệp; hoặc gửi công nhân đi học tại các cơ sở đào tạo, có thể là ngắn
hạn, có thể là dài hạn; tổ chức tham quan các doanh nghiệp khác hoặc các doanh
nghiệp ở nƣớc ngoài, qua đó ngƣời lao động cũng có thể học tập, chia sẻ kinh
nghiệm với nhau.
Xét về mặt lợi ích kinh tế thì trƣớc hết, ngƣời lao động đƣợc bồi dƣỡng đào
tạo đã đƣợc hƣởng nguồn lợi từ ngân quỹ đào tạo mà ngƣời sử dụng lao động bỏ ra.
Nhƣng cái lợi lớn hơn mà ngƣời lao động thu đƣợc đó là qua việc bồi dƣỡng, nâng
cao trình độ thì kỹ năng chuyên môn, trình độ tay nghề của ngƣời lao động đƣợc
nâng lên. Trên cơ sở đó ngƣời lao động có khả năng nâng cao năng suất lao động,
đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, có thể đảm nhận đƣợc những
công việc ở cấp bậc cao hơn, có cơ hội thăng tiến và tăng tiền lƣơng cùng các khoản
phụ cấp khác.
1.2.1.5 Điều kiện nhà ở, đi lại
Quyền có nhà ở là một quyền cơ bản của con ngƣời đƣợc Nhà nƣớc công nhận
và chăm lo thông qua các chính sách tạo điều kiện để mỗi công dân tạo lập chỗ ở
phù hợp với nhu cầu và khả năng của mình. Ngƣời xƣa có câu "An cƣ lạc nghiệp",
có nghĩa con ngƣời phải có chỗ ở ổn định thì mới an tâm để xây dựng sự nghiệp
đƣợc. Khó khăn về chỗ ở với ngƣời lao động sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ
ngƣời lao động do điều kiện nghỉ ngơi, sinh hoạt không đảm bảo; đồng thời ảnh
hƣởng đến trật tự an toàn an ninh xã hội từ nơi ở đến nơi làm việc cũng nhƣ nơi cƣ
trú. Việc thiếu nhà ở và phƣơng tiện đi lại ảnh hƣởng đến việc tái sản xuất sức lao
động sau những giờ làm việc căng thẳng qua đó ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất
lao động.
Nhà ở là chính sách xã hội, nhƣng nó lại liên quan đến lợi ích của ngƣời lao
động. Vì ngƣời lao động có chỗ ở tốt sẽ phấn khởi, yên tâm, ổn định cuộc sống, có
25
điều kiện nghỉ ngơi, sớm hồi phục sức khoẻ, tái sản xuất sức lao động, trực tiếp góp
phần nâng cao năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm, thúc đẩy sản xuất phát
triển.
1.2.1.6 Chế độ bảo hiểm
Chế độ bảo hiểm cho công nhân lao động trong các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp dệt may tƣ nhân nói riêng bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
bảo hiểm thất nghiệp. Đây là những loại bảo hiểm bắt buộc, ngoài ra tuỳ theo khả
năng tài chính, doanh nghiệp có thể mua thêm các loại bảo hiểm khác cho công
nhân lao động.
Chế độ bảo hiểm xã hội là một vấn đề lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc
ổn định đời sống của ngƣời lao động và gia đình họ. Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ
của xã hội đối với ngƣời lao động thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để
trợ cấp cho họ nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế do bị ngừng hoặc bị
giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, mất khả
năng lao động, tuổi già, chết. Đồng thời đảm bảo chăm sóc y tế và trợ cấp cho các
thân nhân trong gia đình ngƣời lao động, để góp phần ổn định cuộc sống bản thân
ngƣời lao động và gia đình, góp phần đảm bảo an toàn xã hội. Khi tham gia bảo
hiểm xã hội (BHXH) ngƣời lao động đƣợc:
- Khám bệnh và điều trị tại các cơ sở y tế theo chế độ bảo hiểm y tế.
- Ngƣời lao động ốm đau có giấy chứng nhận của nhân viên y tế cho nghỉ việc
để chữa bệnh tại nhà hoặc điều trị tại bệnh viện thì đƣợc hƣởng trợ cấp ốm đau do
quỹ bảo hiểm xã hội trả.
- Khi có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội ngƣời
lao động đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí hàng tháng.
- Ngƣời lao động tham gia bảo hiểm xã hội đƣợc nhận các khoản trợ cấp về
bảo hiểm xã hội đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
Quỹ bảo hiểm xã hội đƣợc hình thành từ huy động của các nguồn đóng góp
của ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và hỗ trợ của nhà nƣớc. Nó thể hiện
nghĩa vụ của ngƣời lao động và trách nhiệm của ngƣời sử dụng lao động trong việc
26
thực hiện bảo hiểm xã hội, Nhà nƣớc tham gia thông qua việc hỗ trợ thêm cho quỹ
bảo hiểm xã hội. Mức đóng và mức hƣởng bảo hiểm xã hội có mối liên hệ với chính
sách tiền lƣơng hoặc tiền công của ngƣời lao động là thu nhập thƣờng xuyên, ổn
định.
Nhƣ vậy xét về lợi ích kinh tế, ngƣời lao động chỉ phải đóng góp một khoản
nhỏ trong thu nhập của mình vào quỹ bảo hiểm xã hội, nhƣng đã đƣợc hƣởng một
khoản thu nhập thay thế khi họ gặp phải các rủi ro, nhằm đảm bảo đời sống cho họ
và những ngƣời trong gia đình.
1.2.2 Cơ chế, chính sách hiện hành của Nhà nƣớc trong việc đảm bảo lợi
ích kinh tế của ngƣời lao động
1.2.2.1 Chính sách về tuyển dụng lao động
Việc tuyển dụng lao động Việt Nam theo quy định tại khoản 2 điều 16 và
khoản 1 điều 132 của Bộ luật lao động năm 1994 (sửa đổi, bổ sung các năm 2002,
2006, 2007) đƣợc quy định nhƣ sau:
- Ngƣời sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức dịch vụ
việc làm để tuyển chọn lao động, có quyền tăng giảm lao động phù hợp với nhu cầu
sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Ngƣời lao động có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc làm hoặc đăng ký tại các
tổ chức giới thiệu việc làm để tìm việc làm.
Về thủ tục tuyển dụng lao động, tại điều 8, nghị định số 39/2003/NĐ-CP cũng
quy định: Ít nhất bảy ngày trƣớc khi nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển của ngƣời lao
động, ngƣời sử dụng lao động phải thông báo trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng và niêm yết tại trụ sở về nhu cầu tuyển dụng lao động. Nội dung bao gồm:
nghề, công việc, trình độ chuyên môn, số lƣợng cần tuyển, thời hạn hợp đồng lao
động, mức lƣơng, điều kiện làm việc và một số yêu cầu cần thiết khác nếu doanh
nghiệp cần.
Liên quan đến việc làm, tại điều 32 của Bộ luật Lao động cũng quy định việc
làm thử và thời gian thử việc. Theo đó, khi giao kết hợp đồng lao động, ngƣời lao
động và ngƣời sử dụng lao động có thể thoả thuận về việc làm thử. Tuy nhiên thời
27
gian thử việc không đƣợc quá 60 ngày đối với lao động chuyên môn kỹ thuật cao
(từ trình độ cao đẳng trở lên) và không quá 30 ngày đối với lao động có trình độ
trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ và không quá 6 ngày đối với lao
động khác.
Tiền lƣơng của ngƣời lao động trong thời gian thử việc ít nhất phải bằng 70%
mức lƣơng cấp bậc của công việc đó.
Nghị định 39/CP-2003 về tuyển dụng lao động và Thông tƣ 20/2003 Bộ Lao
động – Thƣơng binh – Xã hội cũng quy định ngƣời sử dụng lao động phải báo cáo
cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về tình hình tuyển dụng lao động hàng năm.
1.2.2.2 Chính sách về thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi
Về thời gian làm việc:
Điều 68 Bộ luật Lao động quy định: Thời gian làm việc không quá 8 giờ trong
một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần. Ngƣời sử dụng lao động có quyền quy định
thời giờ làm việc theo ngày hoặc theo tuần, nhƣng phải thông báo trƣớc cho ngƣời
lao động biết.
Về thời gian làm thêm, điều 69 Bộ luật ghi rõ: Ngƣời sử dụng lao động và ngƣời
lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ nhƣng không quá 4 giờ trong một ngày,
200 giờ trong một năm, trừ một số trƣờng hợp đặc biệt đƣợc làm thêm không quá
300 giờ trong vòng một năm.
Về thời giờ nghỉ ngơi:
Theo quy định tai điều 71, 72, 73,78 của Bộ Luật lao động: ngƣời lao động làm
việc 8 giờ liên tục thì đƣợc nghỉ ít nhất nửa giờ, tính vào giờ làm việc; Ngƣời làm
ca đêm đƣợc nghỉ ít nhất 45 phút; Ngƣời lao động làm việc theo ca đƣợc nghỉ ít
nhất 12 giờ trƣớc khi chuyển sang ca khác.
Mỗi tuần ngƣời lao động đƣợc nghỉ ít nhất 1 ngày (24 giờ liên tục).
Ngƣời lao động đƣợc nghỉ hƣởng nguyên lƣơng những ngày lễ tết trong năm (9
ngày). Nếu những ngày nghỉ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần thì ngƣời lao động đƣợc
nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Trƣờng hợp ngƣời lao động đƣợc nghỉ việc 3 ngày, vẫn
28
hƣởng lƣơng là khi: Kết hôn, bố mẹ (cả bên chồng và vợ) chết, hoặc vợ, chồng chết,
con chết. Nghỉ một ngày hƣởng nguyên lƣơng trong trƣờng hợp con kết hôn.
Ngoài ra lao động có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một
ngƣời sử dụng lao động thì đƣợc nghỉ phép hằng năm, hƣởng nguyên lƣơng: đối với
lao động làm công việc trong điều kiện bình thƣờng là 12 ngày, những ngƣời làm
công việc độc hại nặng nhọc là 14 ngày, 16 ngày đối với những ngƣời làm công
việc đặc biệt độc hại, nặng nhọc (điều 74 Bộ Luật lao động).
Để đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động pháp luật lao động quy định những
thời gian nghỉ dƣới đây đƣợc tính vào thời gian làm việc:
+ Thời gian nghỉ thai sản ở phụ nữ.
+ Thời gian nghỉ ốm theo sự đồng ý của doanh nghiệp.
+ Thời gian nghỉ hƣởng lƣơng, thời gian báo trƣớc đề chấm dứt hợp đồng.
1.2.2.3 Về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp
Về mức lương:
Điều 55 Bộ Luật Lao động quy định: “Tiền lƣơng của ngƣời lao động do hai bên
thoả thuận trong hợp đồng lao động và đƣợc trả theo năng suất lao động, chất lƣợng
và hiệu quả công việc. Mức lƣơng của ngƣời lao động không đƣợc thấp hơn mức
lƣơng tối thiểu do nhà nƣớc quy định”.
Mức lƣơng tối thiểu đƣợc ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho ngƣời lao
động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thƣờng bù đắp sức
lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất mở rộng sức lao động và đƣợc
dùng làm căn cứ để tính các mức lƣơng cho các loại lao động khác. Khi chỉ số giá
sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lƣơng thực tế của ngƣời lao động bị giảm sút thì
Chính phủ điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu để bảo đảm tiền lƣơng thực tế (theo điều
56 Bộ luật lao động).
Ngày 29/10/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2010/NĐ - CP quy
định mức lƣơng tối thiểu vùng đối với ngƣời lao động làm việc ở công ty, doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác
của Việt Nam có thuê mƣớn lao động, điều chỉnh mức lƣơng tối thiểu đối với ngƣời
29
lao động làm việc các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp dệt may tƣ nhân
mức lƣơng 830.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn không thuộc những khu vực kinh tế trọng điểm của cả nƣớc, trong đó có Thái
Bình.
Ngoài quy định cụ thể về mức lƣơng tối thiểu, năm 2003 Bộ LĐ - TB - XH ban
hành Thông tƣ số 13/2003/TT - BLĐTBXH và thông tƣ 14/2003/TT - BLĐTBXH
ngày 30/5/2003 hƣớng dẫn một số điều của nghị định 114/2002/NĐ - CP ngày
31/12/2002 về tiền lƣơng đối với ngƣời lao động làm việc trong doanh nghiệp theo
Luật doanh nghiệp và doanh nghiệp tƣ nhân. Trong thông tƣ nêu rõ: “Doanh nghiệp,
cơ quan có trách nhiệm xây dựng, ban hành và đăng ký hệ thống thang bảng lƣơng
áp dụng trong doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động tại tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ƣơng nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính”.
Về cách trả lương:
Điều 59 Bộ luật lao động quy định:
Ngƣời lao động đƣợc trả lƣơng trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và tại nơi làm
việc. Trong trƣờng hợp đặc biệt phải trả lƣơng chậm, thì không đƣợc chậm quá một
tháng, và ngƣời sử dụng lao động phải đền bù cho ngƣời lao động một khoản tiền ít
nhất bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm do ngân hàng nhà nƣớc công bố tại thời điểm
trả lƣơng.
Khoản 2, điều 60 Bộ Luật lao động quy định: ngƣời sử dụng lao động không
đƣợc áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp lƣơng của ngƣời lao động.
Về chế độ trả lương làm thêm giờ:
Điều 61 Bộ Luật Lao động quy định:
Ngƣời lao động làm thêm vào ngày thƣờng đƣợc hƣởng ít nhất bằng 150% theo
đơn giá tiền lƣơng hoặc tiền lƣơng của công việc đang làm; làm thêm vào ngày nghỉ
hàng tuần đƣợc hƣởng ít nhất bằng 200%; làm việc vào ngày lễ đƣợc hƣởng ít nhất
bằng 300%.
Sau một thời gian làm việc, nếu ngƣời lao động đủ điều kiện, họ đƣợc nâng
lƣơng theo quy định của pháp luật. Trong trƣờng hợp ngƣời lao động làm việc tích
30
cực, có hiệu quả thì ngƣời sử dụng lao động có thể nâng bậc sớm hơn thời hạn quy
định.
Trƣờng hợp vì lý do nào đó mà ngƣời lao động sang làm việc ở nơi khác hoặc
công việc khác thì họ đƣợc trả lƣơng không thấp hơn mức lƣơng của công việc
trƣớc đó. Nếu ngƣời lao động phải tạm ngừng việc không phải do lỗi của mình,
doanh nghiệp phải trợ cấp bằng 50% mức lƣơng cấp bậc hoặc chức vụ.
Về chế độ tiền thưởng, phụ cấp:
Điều 64 Bộ Luật Lao động quy định:
Căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp và mức độ
hoàn thành công việc của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động thƣởng cho
ngƣời lao động làm việc tại doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng lao động, thoả ƣớc
lao động tập thể mà hai bên đã thoả thuận. Khoản 2 điều 11 NĐ114/2002/NĐ - CP
ngày 31/12/2002: Đối với doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác (không phải
là các doanh nghiệp nhà nƣớc) căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng năm
và mức độ hoàn thành công việc của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động
thƣởng cho ngƣời lao động làm việc tại doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng, thoả ƣớc
tập thể mà hai bên đã thoả thuận.
1.2.2.4 Về đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động
Tại khoản 1 điều 17 Bộ Luật Lao động đã đƣợc sửa đổi bổ sung có hiệu lực từ
ngày 01/01/2003: Trong trƣờng hợp do thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ mà ngƣời
lao động đã làm việc thƣờng xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên bị
mất việc làm, thì ngƣời sử dụng lao động có trách nhiệm đào tạo lại họ để tiếp tục
sử dụng vào những chỗ làm việc mới; nếu không giải quyết đƣợc việc làm mới, phải
cho ngƣời lao động thôi việc và phải trợ cấp mất việc làm.
1.2.2.5 Về an toàn, vệ sinh lao động
Tại điều 95, 97, 98 của Bộ luật lao động có quy định:
Ngƣời sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị đầy đủ phƣơng tiện bảo hộ lao
động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động
cho ngƣời lao động.
31
Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với
từng loại máy, thiết bị, vật tƣ và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định làm việc của
Nhà nƣớc.
Ngƣời sử dụng lao động phải đảm bảo nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không
gian, độ thoáng và độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc,
phóng xạ, điện từ trƣờng, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác. Các yếu tố
đó phải đƣợc định kỳ kiểm tra, đo lƣờng.
Ngƣời sử dụng lao động phải có đủ các phƣơng tiện che chắn các bộ phận dễ
gây nguy hiểm của máy, thiết bị trong doanh nghiệp, nơi làm việc, nơi đặt máy,
thiết bị, nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại trong doanh nghiệp, phải bố trí đề phòng
sự cố, có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đặt ở vị trí mà mọi
ngƣời dễ thấy, dễ đọc.
Tổ chức huấn luyện, hƣớng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ
sinh lao động đối với ngƣời lao động.
Khi ngƣời lao động đƣợc tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp họ phải
đƣợc khám sức khoẻ, và hàng năm họ đƣợc khám sức khoẻ định kỳ theo chế độ quy
định để từ đó doanh nghiệp bố trí công việc cho phù hợp với điều kiện sức khoẻ.
Nếu ngƣời lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp thì phải điều trị chu đáo, khám sức
khoẻ định kỳ và có hồ sơ riêng biệt.
Nếu tai nạn lao động xảy ra do lỗi của doanh nghiệp, ngƣời lao động đƣợc bồi
thƣờng. Trƣờng hợp sau khi điều trị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, nếu
ngƣời lao động tiếp tục làm việc thì đƣợc giám định y khoa để giám định thƣơng
tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, từ đó sắp đặt công việc phù hợp
với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Mức độ bồi thƣờng đối với ngƣời lao động khi tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp là căn cứ ở mức độ thƣơng tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động chứ
không căn cứ vào thâm niên làm việc.
Để đảm bảo tính mạng và sức khoẻ của mình ngƣời lao động có quyền đƣợc từ
chối hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động. Ngƣời
32