1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂNTHUÊ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.28 KB, 95 trang )


CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN

THUÊ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC

2.1 Tổng quan về các khu công nhiệp tỉnh Vĩnh Phúc

2.1.1 Sự phát triển các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, giáp thủ

đô Hà Nội, có nhiều tiềm năng và lợi thế về điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý,

thuận lợi cho việc hình thành, phát triển các khu công nghiệp nói riêng và

phát triển kinh tế - xã hội nói chung.

Trong chiến lược phát triển công nghiệp, tỉnh Vĩnh Phúc đã xác định

nhiệm vụ trọng tâm là đầu tư, phát triển mở rộng các khu công nghiệp trên địa

bàn. Năm 2010 tỉnh Vĩnh Phúc có 4.500 đến 5.000 ha đất công nghiệp với hệ

thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật đồng bộ. Vĩnh Phúc đã có chủ trương

hướng vào phát triển các ngành mũi nhọn có tính cạnh tranh cao như ngành

cơ khí chế tạo, điện tử tin học, công nghệ dệt may, chế biến thực phẩm…

trong đó đặc biệt ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao.

Hiện nay, Vĩnh Phúc đang tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đẩy

mạnh đa dạng hóa các hình thức vận động, đổi mới và nâng cao chất lượng

các hoạt động xúc tiến đầu tư, tăng cường hoạt động thông tin liên lạc, tuyên

truyền chính sách thu hút phát triển công nghiệp chú trọng khuyến khích các

doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Ban quản lý các khu công nghiệp và thu hút đầu tư phối hợp chặt chẽ

với các ngành của tỉnh trong công tác quy hoạch các khu, cụm công nghiệp,

đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật

chất kỹ thuật các khu công nghiệp, tăng cường công tác quản lý, kịp thời tháo

gỡ những vướng mắc cho các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn. Các khu công

nghiệp trên địa bản tỉnh Vĩnh Phúc đã trở thành điểm quan trọng trong việc

thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, đã góp phần quan trọng

vào việc thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn

thành mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, phấn đấu đưa Vĩnh Phúc

trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015.



35



Tính đến tháng 11 năm 2011, tỉnh Vĩnh Phúc đã có 20 khu công nghiệp

được phê duyệt; trong đó có 8 khu công nghiệp đi vào hoạt động; gồm có:

Bảng 2.1. Danh mục khu công nghiệp ở Vĩnh Phúc

Khu công

nghiệp

Kim Hoa



DT



Nhóm dự án thu hút đầu tư



105 ha



Sản xuất và lắp ráp phụ tùng ô tô, xe máy



Bình Xuyên



149,03

ha

271 ha



Thiết bị phục vụ ngành hàng không, sản xuất chế tạo thiết bị cơ

khí chính xác, thiết bị y tế, điện, điện lạnh, phụ tùng ô tô xe máy

Sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, cơ khí chế tạo, thiết bị điện,

hóa chất, sản xuất các loại vật liệu mới…



Sơn Lôi



300 ha



Sản xuất máy móc thiết bị dịch vụ vận chuyển, sửa chữa đóng

mới container, cơ khí, thiết bị điện, sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ

lớn.



Bình Xuyên II 485ha



Sản xuất điện thoại, linh kiện điện tử, sản xuất sản phẩm điện tử



Bá Thiện



326.9

ha



Sản xuất máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông, internet và sản

phẩm công nghệ thông tin.



Bá Thiện II



308 ha



Sản xuất máy tính, công nghệ thông tin, internet và sản phẩm

công nghệ thông tin trọng điểm; sản xuất vật liệu mới, năng

lượng mới.

Sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, cơ khí chế tạo, thiết bị điện,

sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim

loại…

Sản xuất chế tạo thiết bị cơ khí chính xác, điện tử, điện lạnh,

thiết bị phụ tùng ô tô, xe máy; sản xuất khuôn mẫu cho các sản

phẩm kim loại và phi kim loại…

Cơ khí chế tạo, chế tạo động cơ, sản xuất khuôn mẫu cho các

sản phẩm kim loại và phi kim loại

Sản xuất các linh kiện điện tử, linh phụ kiện máy tính, thiết bị

thông tin, viễn thông

Sản xuất thiết bị điện, chế tạo máy nông nghiệp, thang máy,

thang cuốn, khuôn mẫu cho các sản phẩm kim loại và phi kim

loại…

Sản xuất chế tạo thiết bị cơ khí chính xác, thiết bị điện, chế tạo

máy nông nghiệp, thiết bị, phụ tùng ô tô, xe máy, khuôn mẫu

cho các sản phẩm kim loại và phi kim loại

Sản xuất phụ tùng ô tô xe máy, công nghiệp phụ trợ, thực phẩm

đồ uống, chế biến nông sản thực phẩm, may mặc, da giày.

Sản xuất sản phẩm công nghệ cao, vật liệu xây dựng, cơ khí chế

tạo, máy móc thiết bị phục vụ đường thủy, đóng tàu…

Sản xuất hàng tiêu dung, chế biến thực phẩm, vật liệu xây



Phúc Yên



Nam

Xuyên



Bình 304 ha



Khai Quang



262 ha



Chấn Hưng

Hội hợp



131,31

ha

150 ha



Tam Dương I



700 ha



Tam Dương II 750 ha



Vĩnh Tường



200 ha



Vĩnh Thịnh



270 ha



Lập Thạch I



150 ha



36



Địa điểm

Thị xã Phúc

Yên

Thị xã Phúc

Yên

Khu công

nghiệp Bình

Xuyên

Khu công

nghiệp Sơn

Lôi, Bình

Xuyên

Khu công

nghiệp Bình

Xuyên II, Bình

Xuyên

Khu công

nghiệp Bá

Thiện, Bình

Xuyên

Huyện Bình

Xuyên

Huyện Bình

Xuyên

Thành phố

Vĩnh Yên

Chấn Hưng,

Bình Xuyên

Phía tây thành

phố Vĩnh Yên

Huyện Tam

Dương

Huyện Tam

Dương

Huyện Vĩnh

Tường

Huyện Vĩnh

Tường

huyện Lập



Lập Thạch II



250 ha



Thái Hóa Liên 370 ha

Sơn,Liên Hòa

Sông Lô I

200 ha



Sông Lô II



180 ha



dựng, cơ khí chế tạo, cấu kiện xây dựng, thiết bị y tế, dược

phẩm

Sản xuất vật liệu xây dựng, phụ tùng ô tô, xe máy, điện tử, điện

lạnh, thực phẩm, may mặc, da giầy, thiết bị y tế, dược phẩm

Sản xuất vật liệu xây dựng, may mặc, da giầy, thực phẩm, đồ

uống, chiến biến nông sản thực phẩm, hàng tiêu dung.

Sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, thiết bị điện, hàng

tiêu dung, may mặc, phụ tùng ô tô, xe máy, điện tử, điện lạnh;

máy móc thiết bị phục vụ ngành xây dựng, thực phẩm, may

mặc; thiết bị y tế.

cơ khí chế tạo, máy móc thiết bị y tế, thiết bị điện.



Thạch

Huyện Lập

Thạch

Huyện Lập

Thạch

Huyện Sông Lô



Huyện Sông Lô



Nguồn: bqlkvnvp.gov.vn

Theo quy hoạch các khu công nghiệp định hướng đến năm 2020: đến

năm 2020 bổ sung thêm 10 khu công nghiệp với tổng diện tích là 3.176 ha

gồm khu công nghiệp: Đồng Cương, Trung Nguyên, Bình Dương, Đại Đồng,

Tân Tiến – Yên, Duy Phiên, Cao Phong, Đức Bác – Đồng Thịnh, Đình Chu,

Vĩnh Tường.

Như vậy, để tạo mặt bằng cho thu hút đầu tư, phát triển kinh tế của

tỉnh, quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

đến năm 2020 là 29 khu công nghiệp với tổng diện tích khoảng 11.000 ha.

Có thể nói các khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh đã thu hút được số

lượng lớn các dự án đầu tư trong và ngoài nước, góp phần đáng kể cho phát

triển kinh tế của tỉnh.

Để thực hiện mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015, thời

gian tới tỉnh cần đặc biệt chú trọng thu hút các dự án điện tử công nghệ cao và

công nghiệp phụ trợ nhằm từng bước hình thành một trung tâm sản xuất sản

phẩm công nghệ cao; đồng thời, tập trung khai thác các dự án đến từ các quốc

gia, vùng lãnh thổ truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, hướng

tới các dự án đầu tư từ Mỹ và khối EU.

2.1.2 Lao động tại các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc

2.1.2.1 Số lao động tại các khu công nghiệp



37



Số lượng công nhân lao động làm việc trong các khu công nghiệp Tỉnh

Vĩnh Phúc ngày càng có xu hướng tăng lên do sự phát triển khu công nghiệp

và sự mở rộng quy mô đầu tư của các doanh nghiệp.

Từ năm 2002 trở về trước chỉ thu hút được khoảng hơn 20.000 công

nhân lao động trong các khu cụm công nghiệp, sau khi thành lập Ban quản lý

các khu công nghiệp năm 2003 đến nay với chủ trương đúng hướng và chính

sách ưu đãi của tỉnh nên đã thu hút số lượng dự án đầu tư ngày càng nhiều do

đó số lượng công nhân cũng tăng lên nhanh chóng. Đến nay số công nhân làm

việc trong tỉnh là 90.000 lao động, trong đó có khoảng 81.200 người làm việc

trong các khu công nghiệp, khoảng 54.404 lao động của các dự án đầu tư trực

tiếp nước ngoài (FDI) và 26.797 lao động của các dự án đầu tư trong nước

(DDI).Theo dự kiến của tỉnh với tốc độ thu hút đầu tư và mở rộng, hình thành

các khu công nghiệp các khu công nghiệp mới đến năm 2015 sẽ thu hút

khoảng 20 – 22 vạn lao động.

Số lượng công nhân tập trung nhiều nhất ở 4 khu công nghiệp tập trung

là khu công nghiệp Khai Quang, Khu công nghiệp Kim Hoa, Khu công

nghiệp Quang Minh, Khu công nghiệp Bình Xuyên.



38



Bảng 2.2: Số lượng lao động trong một số khu công nghiệp tập trung ở

Vĩnh Phúc tăng lên qua các năm trong giai đoạn 2002 – 2008



Khu

công

nghiệp

Kim

Hoa



Năm

2007



2008



2009



So sánh (%)

2010



2011



08/07 09/08 10/09 11/10



BQ



11.508 13.258 15.016 15.789 19.845 115,21 113,26 105,15 125,69 114,59



Quang

Minh I 13.500 15.100 16.842 16.598 17.456 111,85 111,54 98,55 105,17 106,64

và II

Khai

8.500 10.085 11.354 12.597 13.985 118,65 112,58 110,95 111,02 113,26

Quang

Bình

9.507 12.138 13.546 17.895 17.398 127,67 111,60 132,11 97,22 116,31

Xuyên

Tổng

Cộng



43.015 50.581 56.758 62.879 68.684 117,59 112,21 110,78 109,23 112,41

Nguồn: số liệu Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc



Biểu đồ 2.1: Tổng số lao động ở một số khu công nghiệp tại Vĩnh Phúc



Tổng số LĐ ở một số KCN tại Vĩnh Phúc

2011

2010

Tổng số LĐ ở một số

KCN



2009

2008

2007

0



20.000 40.000 60.000 80.000



Nguồn: Thống kê của Sở Lao động thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc

39



Nhìn vào bảng trên và biểu đồ trên ta thấy số lượng lao động ở 4 khu

công nghiệp này tăng đều qua các năm, trong đó tăng mạnh nhất là năm 2008.

Bình quân qua 5 năm tốc độ tăng lên là 12,41%. Trong đó lao động ở khu

công nghiệp Bình Xuyên là tăng mạnh nhất, bình quân qua 5 năm tăng lên

hơn 16%, cụ thể là năm 2007 số lao động chỉ có 9.507 lao động nhưng đến

năm 2011 đã tăng lên 17.398 lao động. Có thể nói rằng khi các khu công

nghiệp tập trung của Vĩnh Phúc ngày càng mở rộng quy mô sản xuất thì số

lượng công nhân ngày càng tăng lên đó là một tất yếu.

2.1.2.2 Độ tuổi lao động tại các khu công nghiệp

Theo số liệu thống kê của công đoàn các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh

Phúc nguồn lao động làm việc trong các khu công nghiệp Vĩnh Phúc hầu hết

là lao động trẻ tuổi từ 16 đến 30 chiếm khoảng 70%, từ 30 đến 35 tuổi chiếm

10%, trên 35 tuổi khoảng 20%

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ theo độ tuổi lao động tại các khu công nghiệp

Vĩnh Phúc



20%



10%



16 - 30

30 - 35

Trên 35



e



70%



Nguồn: Theo số liệu thống kê của Công đoàn các khu công nghiệp

tỉnh Vĩnh Phúc

Qua biểu đồ ta thấy trong các khu công nghiệp Vĩnh Phúc tỷ lệ lao

động trẻ chiếm đại đa số lao động của tỉnh. Họ là những lao động trẻ, phần

lớn chưa có gia đình.

2.1.2.3 Chất lượng nguồn lao động

40



Số lượng lao động tại các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc hầu hết là

nông dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp, họ được tạo việc làm trong các

khu công nghiệp, do đó trình độ của họ rất thấp chủ yếu là trình độ lao động

phổ thông. Trong đó lao động trình độ trung học phổ thông chiếm 84.9%,

trình độ cao đẳng đại học chiếm 9.6%, trung cấp chiếm 5.5%.

Biểu đồ 2.3: Trình độ lao động trong các khu công nghiệp

10%

6%

ĐH, CĐ

TC

PTTH



85%



Nguồn: Theo số liệu thống kê của Công đoàn các khu công nghiệp

tỉnh Vĩnh Phúc.

Đây là một trong những vấn đề mà các nhà đầu tư đặc biệt là đầu tư

nước ngoài còn chưa hài lòng, chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của họi khi

mà công nghệ được sử dụng lại là những công nghệ hiện đại. Vì vậy, đây là

một vấn đề đặt ra đối với tỉnh cần phải thúc đẩy đào tạo nghề cho người lao

động để nâng cao chất lượng nguồn lao động.

2.2 Thực trạng thị trường nhà ở cho công nhân thuê tại các khu công

nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2000 đến nay

2.2.1 Cầu về nhà thuê của công nhân đang làm việc tại các khu công

nghiệp

Cầu về BĐS là khối lượng hàng hoá BĐS mà người tiêu dùng sẵn sàng

chấp nhận và có khả năng thanh toán với một mức giá nhất định để được BĐS

trên thị trường tại nhưng thời điểm nhất định. Nhu vậy có sự khác nhau giữa

nhu cầu và cầu về BĐS. Nhu cầu về BĐS là sự mong muốn của người dân có



41



được BĐS để thoả mãn các mục đích tiêu dùng của mình. Tuy nhiên không

phải mọi người có nhu cầu nhà ở đều trở thành người đi mua nhà trên thị

trường. Người ta chỉ trở thành người đi mua nhà và sẵn sàng trả tiền để có

được ngôi nhà như mong muốn khi người đó có nhu cầu về nhà ở có đủ lượng

tiền chi trả. Như vậy điều kiện của cầu về nhà đất trên thị trường bao gồm sự

xuất hiện của nhu cầu về nhà đất và khả năng thanh toán của những người có

nhu cầu.

Vĩnh Phúc là tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh và ổn định

trong những năm gần đây, với các chính sách phát triển phù hợp đã thu hút

được một lượng lớn các doanh nghiệp đầu tư vào Vĩnh Phúc, các khu công

nghiệp ở Vĩnh Phúc phát triển nhanh chóng, quy mô ngày càng được mở

rộng. Số dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng

nhiều đã làm cho số lượng lao động trong các khu công nghiệp ngày càng

tăng nhanh. Các khu công nghiệp đã thu hút khoảng 81.200 lao động vào làm

việc, dự báo đến năm 2015 số lao động làm việc trong các khu công nghiệp sẽ

tăng lên khoảng 21 – 22 vạn lao động.

Trung bình mỗi năm lao động làm việc tại các khu công nghiệp ở Vĩnh

Phúc tăng khoảng từ 3 – 5%. Vì vậy kéo theo nhu cầu về nhà ở của công nhân

cũng ngày càng tăng. Do mục đích vì lợi nhuận và vốn đầu tư cao nên hầu hết

các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động vẫn chưa có quy hoạch nhà ở cho

công nhân, hoặc các dự án xây nhà ở cho công nhân vẫn chưa được thực hiện.

Các đối tượng có nhu cầu thuê nhà: lao động nhập cư, lao động địa phương,

chuyên gia nước ngoài…

Lao động làm việc trong các khu công nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc phần

lớn là lao động nhập cư, nhu cầu về nhà ở của công nhân là rất lớn. Các doanh

nghiệp chưa chú trọng xây nhà ở cho người lao động, họ phải đi thuê nhà trọ

xung quanh các khu công nghiệp. Hiện nay tại các khu công nghiệp của tỉnh

Vĩnh Phúc có khoảng 40% công nhân phải thuê nhà trọ xung quanh các khu



42



công nghiệp, còn lại là công nhân ở nhờ nhà người thân và một số công nhân

địa phương.

Ngay cả người lao động địa phương không phải ai cũng có nhà, một

phần trong số họ cũng phải thuê nhà để ở. Qua thực tế cho thấy số công nhân

là người địa phương vẫn có nhu cầu thuê nhà vì:

Một là, một số công nhân là người lao động của tỉnh nhưng khoảng

cách từ gia đình tới nhà máy quá xa, không thuận lợi cho việc đi làm vì vậy

họ phải thuê nhà để ở.

Hai là, do lương của công nhân thấp vì vậy họ đều muốn làm thêm giờ

để tăng thêm thu nhập, thời gian làm việc muộn họ không thể về nhà được.

Họ cũng có nhu cầu thuê nhà ở để có điều kiện làm thêm giờ.

Ba là, do giao thông trong khu vực nhà máy không thuận tiện tốn nhiều

thời gian cho việc đi lại, nên người công nhân chọn cách thuê nhà ở gần nơi

làm việc chọn thuận tiện.

Theo số liệu điều tra của Công đoàn các khu công nghiệp Vĩnh Phúc

hiện có khoảng 40% công nhân lao động khu công nghiệp của tỉnh có nhu cầu

thuê nhà, tương đương khoảng 32.480 công nhân có nhu cầu thuê nhà ở đề

yên tâm làm.

Ngoài ra còn một bộ phận chuyên gia, người lao động nước ngoài làm

việc ở các khu công nghiệp Vĩnh Phúc do không có nhà ở họ cũng phải thuê

nhà để ở.

Bảng 2.3: Nhu cầu về nhà ở của công nhân và người nước ngoài

ĐVT: %

Đối tượng

Công nhân

Kỹ sư và chuyên

gia nước ngoài



Năm 2008



Năm 2009



Năm 2010 Năm 2011



55,5



67,7



67,8



72,5



10,3



6,5



7,3



5,2



Nguồn: Số liệu điều tra Công đoàn các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc



43



Biểu đồ 2.4 : Nhu cầu nhà ở tại khu công nghiệp Vĩnh Phúc



%



80

70

60

50



Công nhân



40

30

20

10

0



Kỹ sư và chuyên gia

nước ngoài



Năm

2008



2009



2010



2011



Nguồn: Báo cáo Điều tra Số lượng công nhân của Công đoàn các khu

công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc

Cầu về nhà của công nhân làm việc trong các khu công nghiệp tại Vĩnh

Phúc là rất lớn và chưa được đáp ứng một cách phù hợp. Đây là một thị

trường đang phát triển nhưng chưa được quan tâm đúng mức, Chính quyền

địa phương và Ban quản lý các khu công nghiệp cần có chính sách để đáp ứng

nhu cầu nhà ở cho công nhân, người lao động trong các khu công nghiệp.

2.2.2 Cung về nhà ở cho công nhân thuê ở địa bàn gần các khu công

nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc

Cung nhà ở cho thuê là lượng nhà ở cho thuê sẵn sàng đưa ra trao đổi

trên thị trường tại một thời điểm nào đó với một mức giá giới hạn nhất định.

Cung nhà ở cho thuê là lượng nhà ở cho thuê sẵn sàng đưa ra trao đổi trên thị

trường tại một thời điểm nào đó với một mức giá giới hạn nhất định. Vì vậy

khi nghiên cứu cung nhà ở cho thuê chúng ta cần phải chú ý: Cung nhà ở cho

thuê không phải là lượng nhà ở cho thuê hiện có mà cung nhà ở cho thuê chỉ

thực sự có khi nó đảm bảo được yêu cầu của thị trường, người chủ sở hữu

phải sẵn sàng đem nhà ở của mình cho người khác sử dụng, giá cả cho thuê

44



phải phù hợp với mặt bằng chung và cuối cùng là có thị trường hoạt động. Do

những đặc điểm trên mà tham gia cung nhà ở cho thuê có thể chia thành các

nhóm sau.

- Nhà ở do nhà nước xây dựng

- Nhà ở do các doanh nghiệp xây dựng

- Nhà ở do các hộ dân xây dựng

2.2.1.1 Cung nhà ở cho thuê do Nhà nước xây dựng

Nhà ở cho thuê do Nhà nước xây dựng là loại hình nhà ở có chất lượng

cao nhất trong tất cả các loại hình nhà ở dành cho công nhân, người lao động

trong các khu công nghiệp, khu chế xuất thuê với loại nhà ở này được xây

dựng theo tiêu chuẩn của Nhà nước ban hành. Hiện nay nguồn cung này

chiếm phần lớn nhà ở cho thuê trên thị trường. Nhà ở cho thuê thuộc sở hữu

nhà nước là những ngôi nhà sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn của

các công ty thuộc sở hữu nhà nước xây dựng. Tuy nhiên loại nhà này hầu hết

được xây dựng vào những năm 70, 80 của thế kỉ trước, do chất lượng xây

không được tốt cộng với thời gian sử dụng lâu dài mà lại không được duy tu

bảo dưỡng thường xuyên nên hiện nay đang xuống cấp nghiêm trọng.

Trong phương hướng phát triển khu công nghiệp, tỉnh Vĩnh Phúc cũng

đã chủ trương phát triển khu công nghiệp gắn liền với khu chung cư cho công

nhân đặc biệt là nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp tập trung. Việc

giải quyết đồng bộ các nhu cầu thiết yếu của người lao động tạo tâm lý ổn

định cho công nhân, thu hút được ngày càng nhiều lao động đến làm việc tại

tỉnh Vĩnh Phúc. Để cải thiện được đời sống vật chất tinh thần cho công nhân

lao động trong các khu công nghiệp tỉnh cũng đã đề ra 4 giải pháp quan trọng:

Một là, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự quản lý của

Nhà nước

Hai là, thực hiện tốt các chính sách pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích

hợp pháp chính đáng của công nhân, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần

của công nhân lao động.

45



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

×