1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

2 Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thị trường nhà ở cho công nhânthuê tại các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.28 KB, 95 trang )


khu nhà ở với khu dân cư đô thị hiện có từ đó có những đề xuất kiến nghị điều

chỉnh hay tuân thủ theo quy hoạch xây dựng chung. Ngoài ra, những mối

quan hệ đó có thể giúp cho việc lựa chọn địa điểm quy hoạch phát triển nhà ở

và quỹ nhà ở. Từ đó, có những biện pháp tổ chức không gian nhà ở cho công

nhân khu công nghiệp:

- Quy hoạch xây dựng khu nhà ở cho công nhân thành khu vực tập

trung. Quy hoạch theo hướng này có ưu điểm là có thể thống nhất được giải

pháp quy hoạch thiết kế đô thị, giải pháp quy hoạch thiết kế khu công nghiệp

và khu dân cư, tận dụng điều kiện cơ sở hạ tầng của đô thị để đảm bảo tính

đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và thuận lợi cho vấn đề quản lý. Ngoài ra còn có

ưu điểm là tạo điều kiện cho công nhân lao động tham gia các công tác dịch

vụ ngoài giờ (làm thêm) tăng thu nhập, hoà nhập hơn với cộng đồng.

Nếu một khu vực có nhiều khu công nghiệp được quy hoạch thiết kế

xây dựng trong cùng một cụm và nằm cạnh nhau thì nên sử dụng giải pháp

xây dựng khu nhà ở công nhân lao động thành khu vực tập trung trong đô thị

sao cho phù hợp với quy hoạch chung của đô thị đó, có thể sử dụng một phần

quỹ đất dành cho quy hoạch xây dựng nhà ở dân cư đô thị để có đủ diện tích

xây dựng nhà ở cho công nhân lao động các khu công nghiệp tập trung.

- Quy hoạch xây dựng khu nhà ở cho công nhân bên cạnh khu công

nghiệp.

Như đã trình bày ở phần trên, giải pháp quy hoạch này được áp dụng cho

các khu công nghiệp có số lượng người lao động lớn, quy mô diện tích sản

xuất lớn, lại nằm tách xa khu dân cư đô thị. Phải quy hoạch chọn vị trí xây

dựng khu công nghiệp đồng bộ với chọn vị trí đặt khu nhà ở cho công nhân.

Ngoài ra, phải đảm bảo được những tiêu chuẩn về xây dựng, về môi trường

đặc biệt là đối với những khu công nghiệp luyện kim, lọc dầu… Ví dụ: giữa

khu công nghiệp và khu nhà ở cho công nhân phải có khoảng cách ly 50m để

trồng cây xanh cải thiện điều kiện chất lượng môi trường.

68



Giải pháp này có ưu điểm là tiết kiệm được thời gian, chi phí đi lại cho

công nhân. Tận dụng được thời gian để tham gia các hoạt động khác như nghỉ

ngơi, giải trí hoặc để gia công, chế biến bán sản phẩm tại nhà không những

mang lại lợi ích cho công nhân mà cho cả khu công nghiệp. Trong trường hợp

này, cả khu công nghiệp và khu nhà ở công nhân đều nằm ở xa đô thị, nên

trong quá trình quy hoạch thiết kế xây dựng cần chú ý đến các công trình

phục vụ công cộng như nhà trẻ, trạm y tế, các khu giải trí…

- Quy hoạch xây dựng khu nhà ở cho công nhân xen kẽ trong các khu

dân cư đô thị.

Đối với các khu công nghiệp hoạt động sản xuất không gây ô nhiễm

môi trường được quy hoạch và xây dựng gần khu dân cư đô thị, mà không có

đủ diện tích hay các điều kiện khác để thiết kế một khu nhà ở tập trung trong

đô thị nhưng đô thị còn quỹ đất xây dựng nhà ở thì có thể áp dụng giải pháp

xây dựng khu nhà ở cho công nhân nằm xen kẽ trong các khu dân cư đô thị.

Ưu điểm của giải pháp quy hoạch này là tính xã hội cao, công nhân khu

công nghiệp có nhiều cơ hội để làm thêm cải thiện thu nhập, tận dụng được

điều kiện cơ sở hạ tầng của các khu dân cư đô thị, các công trình công cộng,

các dịch vụ thương mại, văn hoá, giải trí... đã có sẵn, tiết kiệm được chi phí

đầu tư. Cần phải chú ý lựa chọn giải pháp quy hoạch thiết kế phù hợp để

không làm tăng áp lực quá mức cho phép của cơ sở hạ tầng; hài hoà, cân đối

với kiến trúc các khu dân cư đô thị có sẵn.

- Trong quy hoạch xây dựng, cần quan tâm đến: lựa chọn mật độ xây

dựng, lựa chọn khoảng cách hai dãy nhà, lựa chọn số tầng cao. Những yếu tố

trên cần được tính toán, lựa chọn sao cho vừa đảm bảo tuân thủ theo những

quy định của nhà nước, phù hợp với điều kiện cụ thể vừa giảm giá mua hay

thuê cho công nhân.

3.2.1.2 Giải pháp về thiết kế sản phẩm nhà ở



69



Dựa trên các đặc điểm và nguyện vọng của công nhân để có nhưng giải

pháp kiến trúc phù hợp. Bên cạnh đó, cần áp dụng những công nghệ mới

trong xây dựng nhà ở để hạ giá thành nhà cho công nhân thuê, mua hoặc thuê

mua.

- Kiến trúc nhà ở cho công nhân lao động ở các khu công nghiệp, cần

phát triển loại hình nhà tập thể bao gồm nhà chung cư, nhà thấp tầng, nhà

khung lắp ghép công nghiệp. Nhưng bên cạnh đó, loại nhà ở gia đình cũng

cần được quan tâm vì hầu hết lao động ở các khu công nghiệp đã lập gia đình.

Có những mẫu thiết kế đối với nhà tập thể và nhà ở gia đình phù hợp với đặc

điểm của cuộc sống gia đình và sống tập thể.

- Giải pháp kiến trúc nhà ở được chọn phải phù hợp với điều kiện thu

nhập, cuộc sống tập thể hiện tại nhưng phải linh hoạt khi cần phát triển mở

rộng diện tích căn hộ trong tương lai do thu nhập tăng hay lập gia đình. Trong

tương lai, những hộ độc thân sẽ lập gia đình, lúc đó họ có nhu cầu mở rộng

diện tích căn hộ đang ở. Vì vậy, cần có giải pháp thiết kế nhà ở tập thể có thể

áp dụng như mẫu thiết kế nhà ở gia đình. Có những biện pháp ngăn chia

không gian đảm bảo sự độc lập cho các hộ tập thể trước mắt nhưng phải thuận

lợi cho công tác cải tạo khi phát triển thành hộ gia đình mà không phải tốn

nhiều công và chi phí.

- Lựa chọn loại chung cư có thiết kế và xây dựng cho công nhân khu

công nghiệp hợp lý với hình thức cho thuê hay bán trả góp. Các chung cư xây

dựng để bán trả góp cho công nhân được xây dựng ở mức vừa phải phù hợp

với khả năng thanh toán chậm của người lao động. Trong đó, phương án xây

dựng khu nhà chung cư 5 - 6 tầng, không thang máy, các trang thiết bị và mức

độ hoàn thiện ở mức trung bình là tốt nhất.

- Giải pháp thiết kế phải đáp ứng các yêu cầu tiện nghi tối thiểu để đáp

ứng cho nhu cầu nghỉ ngơi, tái sản xuất sức lao động của công nhân. Chất

lượng nhà ở phải đảm bảo đời sống ổn định, an toàn, phát triển bền vững…

70



Các trang thiết bị đơn giản, dễ thay thế, được thiết kế theo các kích thước tiêu

chuẩn để tận dụng triệt để không gian chứa đồ.

- Việc thiết kế nhà ở phải đảm bảo thân thiện với môi trường, tận dụng

được những ưu điểm của kiến trúc truyền thống, kết hợp với tiến bộ xã hội

nhưng vẫn phù hợp với khí hậu, cảnh quan khu vực. Chú ý trong khi thiết kế,

nhà cần lựa chọn các hướng tốt để tận dụng tối đa điều kiện tự nhiên, giảm chi

phí trong quá trình sử dụng cho công nhân.

- Sử dụng quỹ phát triển nhà ở của thành phố cho vay kích cầu đối với

các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân và được hỗ trợ bằng cách là

được bù 100% lãi suất trong thời gian vay; cho vay ưu đãi đối với các hộ dân

có đất cạnh khu công nghiệp để họ tự thực hiện đầu tư xây dựng hoặc sửa

chữa nâng cấp nhà cho công nhân thuê.

- Đổi mới quy trình công nghệ xây dựng, áp cụng một cách hiệu quả

những loại vật liệu nhẹ, vật liệu xây dựng mới, công nghệ thi công tiên tiến

trong quá trình thi công xây dựng nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp

để hạ giá thành xây dựng, góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng, tạo điều kiện

cải thiện chỗ ở cho công nhân.

3.2.1.3 Giải pháp về vốn

Song song với huy động triệt để mọi nguồn vốn cho xây dựng nhà ở

cần có những giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ các

nguồn..

- Đối với vốn ngân sách Nhà nước:

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn này cần thực hiện nghiêm túc quy

trình xây dựng kế hoạch, kiên quyết loại bỏ các dự án, công trình chưa đủ thủ

tục đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách ra khỏi danh mục bố trí kế hoạch vốn

hàng năm.



71



Sử dụng đúng chức năng của nguồn vốn này trong xây dựng nhà ở.

Thực hiện phân bổ vốn theo đúng kế hoạch đảm bảo kịp tiến độ thi công của

các công trình đầu tư bằng vốn ngân sách mà không làm ứ đọng vốn.

Kiên quyết chủ trương điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng ưu tiên

nguồn vồn đầu tư của ngân sách và nguồn vốn tín dụng của Nhà nước cho

những công trình chuyển tiếp nhất thiết phải tiếp tục đầu tư hoặc những công

trình sắp hoàn thành, chỉ cần bổ sung vốn là có thể đi vào hoạt động.

- Đối với vốn đầu tư của doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động

khác.

Để các nguồn vốn này phát huy được hiệu quả cao nhất, trước hết cần

có sự phân bổ hợp lí vốn trong tất cả các hạng mục công trình của dự án.

Tiết kiệm chi phí trong lĩnh vực dùng cho việc chẩn bị đầu tư như: Tiền

thiết kế, tiền tư vấn giám sát, quản lý, tiếp thị… Hiện nay, tại các dự án xây

dựng nhà ở đang thi công chi phí này khá cao, hơn nữa đây là những lĩnh vực

có khả năng giảm chi phí tương đối dễ trong các

Tăng cường khả năng bảo toàn vốn trong quá trình thực hiện đầu tư.

Quá trình đầu tư chịu tác động của những yếu tố như lạm phát, rủi ro thị

trường… Do đó cần nâng cao tính khả thi, độ chính xác cao nhất có thể được

của các luận chứng kinh tế kỹ thuật, hiệu quả đầu tư phải được tính toán

không quá xa so với thực tế. Đồng thời khi thực hiện, nếu có sự biến đổi nào

đó đều phải có một sự điều chỉnh kịp thời đồng bộ.

Trong thời gian tới cần có chính sách khuyến khích các nguồn vốn khác

nhau đầu tư xây dựng khu dân cư thông qua việc khuyến khích các doanh

nghịêp kinh doanh nhà ở cho thuê diện tích (hiện nay vẫn chủ yếu tập trung

vào các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong việc xây dựng và cho

thuê trụ sở, văn phòng làm việc và một số ít chỗ ở mà chủ yếu là chỗ ở cao

cấp, phục vụ đối tượng có thu nhập cao)... Đối với những đối tượng lao động

không đủ khả năng mua nhà ở, nhà nước nên giao cho doanh nghiệp tự thực

hiện việc quản lý, cho thuê trên cơ sở tự hạch toán kinh doanh. Nhà nước

72



không can thiệp trực tiếp vào công việc sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, mà chỉ điều tiết thông qua các công cụ gián tiếp khác như thuế, tín

dụng, đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào....

Bên cạnh việc đầu tư trực tiếp, Nhà nước cũng cần có giải pháp cung

ứng vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi cho các doanh nghịêp...Các chủ dự án

đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cho cho lao động khu công nghiệp, nhất

là xây dựng các chung cư được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà

nước với lãi suất ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển. Tuy nhiên nên hình thành

quỹ phát triển nhà ở, trong đó được nhà nước hỗ trợ một phần về lãi suất huy

động. Đồng thời quỹ phát triển nhà ở cùng với doanh nghiệp quản lý thu hồi

vốn đầu tư trong các trường hợp trả góp, trả dần. Việc vay vốn ưu đãi có thể

khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng nhà ở không những để bán thẳng

cho người tiêu dùng mà có thể cho thuê, hoặc bán trả góp...

Thay vì dùng các chính sách khống chế cứng về giá, như quy định "giá

nội bộ", "giá cung cấp", Nhà nước nên cho phép người được thụ hưởng tiếp

cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp. Mức vay vốn, thời hạn

vay vốn, lãi suất vay vốn sẽ được tính toán cụ thể trên giá trị nhà ở, mức thu

nhập bình quân của đối tượng thụ hưởng và những khả năng tìm kiếm được

chỗ ở mới... Quỹ phát triển nhà ở của địa phương sẽ phục vụ các đối tượng

chính sách này.

3.2.1.4 Đa dạng hóa các hình thức đầu tư nhà ở cho công nhân

Tỉnh cần có chủ trương xã hội hóa nhà ở cho công nhân thuê, kêu gọi

các thành phần kinh tế tham gia xây dựng nhà ở cho công nhân thuê. Đa dạng

hóa các hình thức đầu tư xây nhà ở cho công nhân. Ngoài việc xây dựng nhà

ở từ nguồn vốn Nhà nước, cần khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư

xây dựng nhà ở thương mại để cho thuê, thuê mua, bán trả góp, trả chậm…

theo cơ chế thị trường để góp phần tăng nguồn cung nhà ở trên thị trường, đáp

ứng nhu cầu đang dạng của đối tượng khách hàng kể cả đối tượng có thu nhập

thấp; ban hành quy định cụ thể về phương thức thanh toán tiền mua, thuê,

73



thuê mua nhà ở thông qua ngân hàng phù hợp với pháp luật về kinh doanh bất

động sản. Khuyến khích xã hội hóa về nhà ở đồng thời thực hiện chính sách

tạo điều kiện, không thả nổi cho thị trường tự điều tiết. Đồng thời tỉnh có

chính sách hỗ trợ, miễn giảm thuế đất đối với việc xây dựng nhà ở cho người

lao động và người có thu nhập thấp để việc xây dựng nhà ở cho thuê hoặc bán

đảm bảo: thu hồi được vốn và có lãi đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá

nhân, tạo điều kiện cho người lao động có thể thuê hoặc mua được nhà với giá

rẻ, chất lượng vừa phải.

Một trong những lý do mà các doanh nghiệp không mặn mà việc xây

dựng nhà ở cho công nhân thuê là các chủ đầu tư nhận thấy việc xây dựng nhà

ở cho công nhân thuê đòi hỏi vốn rất lớn, hiệu quả không cao, thời gian thu

hồi vốn chậm. Hiện nay nhiều doanh nghiệp muốn xây dựng nhà ở cho công

nhân thuê để giữ chân người lao động để người lao động yên tâm làm việc và

làm việc có hiệu quả hơn cho doanh nghiệp nhưng các doanh nghiệp còn gặp

nhiều khó khăn về vốn bởi xây dựng nhà ở cho công nhân thuê. Vì vậy, cần

tạo điều kiện hỗ trợ về vốn cho các chủ đầu tư vây với mức lãi suất ưu đãi và

thời gian vay vốn được lâu để họ có đủ thời gian thu hồi được vốn.

Ngoài ra tỉnh cũng khuyến khích nhân dân gần các khu công nghiệp

xây dựng nhà ở cho công nhân lao động thuê với giá hợp lý. Có thể nói đây là

nguồn cung ứng nhà ở rất lớn cho công nhân các khu công nghiệp và nó là

giải pháp hiệu quả nhất vế giải quyết vấn đề nhà ở cho công nhân các khu

công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, vì những hộ dân xung quanh các khu

công nghiệp có lợi thế là có sẵn đất vốn đầu tư ban đầu chỉ dùng để xây nhà

cho công nhân, vì vậy họ có thể xây dựng nhà ở cho thuê với giá rẻ phù hợp

với khả năng thanh toán của công nhân lao động.

Hơn nữa khi công nhân các khu công nghiệp tăng lên thì nhu cầu thuê

nhà ngày càng cao sẽ tạo thu nhập cho các hộ dân xung quanh các khu công

nghiệp. Hình thức này nếu thực hiện tốt có thể xóa đi được tình trạng độc

quyền cho thuê và làm phát triển thị trường bất động sản. Khuyến khích các

74



hộ cá thể lân cận khu công nghiệp dành quỹ đất gia đình xây nhà cho công

nhân thuê theo quy hoạch và mẫu của tỉnh quy định, đảm bảo hài hòa lợi ích

các hộ cho thuê nhà, tăng thu nhập và người lao động thuê với giá hợp lý. Có

thể nói đây là một trong những giải pháp rất thực tế và có hiệu quả đối với

việc giải quyết bài toán cung ứng nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp

Vĩnh Phúc hiện nay.

3.2.2 Nhóm giải pháp tác động về cầu thuê nhà của công nhân các khu

công nghiệp

Tiền lương và thu nhập bình quân thấp đã khiến nhiều công nhân phải

tiết kiệm đến mức không thể tiết kiệm được nữa, nhất là khi giá cả thị trường

biến động quá lớn, chỉ đủ chi tiêu dè xẻn cho cá nhân, không có tích luỹ. Phần

lớn công nhân xuất thân từ nông nghiệp chưa được đào tạo nghề, lao động

phổ thông hoặc qua các lớp đào tạo nghề ngắn hạn nên trình độ tay nghề thấp,

số công nhân có trình độ tay nghề cao, trình độ kỹ thuật giỏi còn ít nên thu

nhập bình quân không cao, phải làm tăng ca, thêm giờ để sống.

Hiện các doanh nghiệp thực hiện trả lương và thu nhập theo mức Nhà

nước quy định, mức lương chênh lệch giữa các doanh nghiệp khá cao. Một số

doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc xây dựng thang bảng lương hoặc xây

dựng chỉ mang tình hình thức. Thời giờ làm việc thường kéo dài, cường độ

lao động cao. Lao động được tham gia BHXH, BHYT đạt 50,75%.

Hiện các doanh nghiệp trả lương và phụ cấp theo mức Nhà nước quy

định tại Nghị định số 166/2007/NĐ-CP; Nghị định số 167/2007/NĐ-CP; Nghị

định số 168/2007/NĐ-CP. Với mức tiền lương và thu nhập thực hưởng rất

khó đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho người lao động, đặc biệt lao động nơi

khác đến làm việc. Vì vậy, tiền lương và thu nhập của người lao động cần

được cải thiện phù hợp với thực tế và cơ chế thị trường:

- Đẩy nhanh lộ trình cải cách tiền lương, áp dụng thống nhất một mặt

bằng mức lương tối thiểu trong các doanh nghiệp, quy định rõ việc tăng lương

75



hàng năm và mức chênh lệch giữa các bậc lương, nguyên tắc xây dựng thanh

bảng lương để người lao động và chủ sử dụng lao động có cơ sở xác định tiền

lương hợp lý phù hợp với thực tế và cơ chế thị trường.

- Thực hiện các giải pháp đồng bộ kiềm chế lạm phát. Nếu doanh

nghiệp tiếp tục tăng lương trong khi giá cả các mặt hàng sinh hoạt tăng cao,

thu nhập thực tế của người lao động bị giảm sút, đời sống người lao động vẫn

gặp rất nhiều khó khăn. Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến đình công tự phát

gia tăng thời gian qua để yêu cầu người sử dụng lao động cải thiện điều kiện

làm việc và nâng thu nhập.

- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra để đảm bảo quyền lợi của

người lao động, xử lý nghiêm các doanh nghiệp xâm phạm quyền lợi hợp

pháp của người lao động. Xây dựng và thực hiện tốt các chính sách BHXH,

BHYT, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động.

3.2.3 Nhóm giải pháp tác động vào giá cả nhà ở cho thuê tại các khu công

nghiệp

3.2.3.1 Giảm chi phí về giá đất

Để làm tăng lượng cung "vẫn chưa cõng nổi cầu” như hiện nay, phải

khuyến khích được sự tham gia vào đầu tư phát triển và kinh doanh nhà ở của

các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm phục vụ cho nhu cầu

về nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp. Nhà nước cần phải có những ưu

đãi về chính sách đất đai để làm giảm chi phí về quỹ đất của các doanh

nghiệp.

- Để giảm những chi phí vào quỹ đất của các doanh nghiệp như phải

mua đất hai lần, một lần của nhà nước, một lần của dân thì nhà nước sẽ hỗ trợ

khoản tiền bồi thường về đất, công trình trên đất, tái định cư… Phía các

doanh nghiệp sẽ nộp tiền chuyển đổi mục đích sử dụng cho nhà nước. Có như

vậy, tiến trình thực hiện nhà ở cho công nhân mới sớm được hoàn thiện.



76



- Đối với chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở cho công nhân khu công

nghiệp từ nguồn vốn ngân sách (kể cả các doanh nghiệp kinh doanh xây dựng

nhà ở cho công nhân do nhà nước đặt) cần được hỗ trợ miễn tiền sử dụng đất,

tiền thuê đất.

- Miễn nộp thuế chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho tất cả các loại

diện tích không được phép xây dựng bao gồm có:

+ Diện tích đất nằm trong chỉ giới xây dựng.

+ Diện tích đất nằm trong hành lang an toàn bảo vệ đường bộ.

+ Diện tích đất nằm trong phạm vi khoảng lùi xây dựng của toàn bộ dự

án.

+ Diện tích đất thuộc hệ thống giao thông: vỉa hè, đường của cả dự án.

3.2.3.2 Giảm chi phí về vốn của doanh nghiệp

- Mở rộng đối tượng được hưởng ưu đãi về vay vốn gồm tất cả các tổ

chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt trong hay ngoài

nước có dự án về đầu tư xây dựng phát triển nhà ở cho công nhân các khu

công nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện yêu cầu, cụ thể như: Khu nhà ở được

xây dựng phải đảm bảo tuân theo những yêu cầu trong quy hoạch của nhà

nước; các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở cho công nhân khu công

nghiệp phải được UBND cấp tỉnh phê duyệt; nhà ở đã được xây dựng chỉ

dành cho đối tượng là công nhân làm việc trong các khu công nghiệp…

+ Các doanh nghiệp được vay trung hạn hoặc dài hạn đối với các dự án

bán nhà trả góp cho công nhân với lãi suất ưu đãi.

+ Cho phép các chủ đầu tư được phép huy động vốn ứng trước của các

đơn vị liên doanh, liên kết, của các nhà đầu tư thứ phát.

- Đưa các dự án nhà ở cho công nhân vào danh mục dự án được vay

vốn ưu đãi. Nói cách khác là được tiếp cận với nguồn tín dụng nhà nước và



77



được vay với mức lãi suất ưu đãi. Đó là một trong những cách để giúp các

doanh nghiệp giảm được chi phí đầu tư vào xây dựng nhà ở cho công nhân

khu công nghiệp.

- Cần có cơ chế huy động vốn tối đa vốn kiều hối của bà con Việt kiều

bằng cách đưa ra những chính sách thông thoáng hơn nữa với bà con Việt

kiều.

3.2.3.4 Giảm các chi phí trung gian

- Nhà nước có chính sách điều chỉnh hợp lý thuế suất, thuế thu nhập

doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có các hoạt động xây dựng và cho

thuê nhà ở cho công nhân. Thực hiện miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

và các loại thuế liên quan đến hoạt động này đối với những doanh nghiệp trực

tiếp xây dựng như nhà nước miễn giảm thuế giá trị gia tăng khi xây dựng…

Cho phép các doanh nghiệp dùng lãi của mình để đóng góp cho Quỹ nhà ở xã

hội được tính từ lãi trước thuế.

- Các thủ lục liên quan đến việc xây dựng nhà ở cho công nhân khu

công nghiệp gián tiếp hoặc trực tiếp phải đơn giản, tránh rườm rà gây tốn thời

gian và tiền bạc cho các doanh nghiệp, ví dự như thủ tục đăng ký thế chấp tài

sản để cho vay vốn…

- Nhà nước xem xét để hỗ trợ kinh phí đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ

thuật cho các doanh nghiệp như hệ thống giao thông, cấp điện, thoát nước có

quan hệ với quốc lộ, tỉnh lộ hoặc khu vực.

3.2.3.5 Tăng khả năng thanh toán của công nhân

- Quy định việc nghiên cứu điều chỉnh mức lương tối thiểu trong hệ

thống lương để người công nhân lao động có khả năng thanh toán tiền thuê

nhà ở và phần tích luỹ để đảm bảo cuộc sống ổn định.



78



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

×