1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

2 NỘI DUNG TÍNH TOÁN CÁC CHI TIÊU ....

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (38.85 MB, 81 trang )


785

Dự án "Quy hoạch tài nguyên nước vùng kinh tế trọng diem phía Nanỵ"_



đàu tư dể sửa chữa, nâng cấp và xây mới hệ thống các công trinh phục vụ Quy hoạch

TNN vùng KTTDPN và lợi ích thu được từ hệ thống các công trình này về mặt kinh tế

và xã hội theo nguyên tẳc “Có” và “Không có” dự án tức là xác định chi phí và lợi ích

tăng thêm khi “Có dự án” và so sánh với khi “Không có dự án”. Bao gồm: lợi ích tăng

thêm do tăng thu nhập từ tưới tiêu cho nông nghiệp; tăng lợi ích cấp nước phục vụ dàn

sinh, phát triển kinh tế- xã hội; tăng lợi ích cấp điện đối với các công trình thủy điện,

hồ chứa đa mục tiêu; tăng lợi ích về bảo vệ sức khỏe cộng đồng trong dự án bảo vệ tài

nguyên nước và hệ sinh thái thủy sinh, và lợi ích phòng chống ngập, lụt...;

- Các dòng lợi ích và chi phí được già định là phát sinh vào cuối năm;

- Dự án già định lợi ích kéo dài đến năm 2045 (kéo dài hết tuổi thọ của công

trình);

- Chi phí vận hành khai thác hàng năm lấy bằng 3% vốn đầu tư xây dựng công

trình (theo tiêu chuẩn TCVNI14- 2006);

- Chi phí sửa chữa lớn các trạm bơm lấy bàng 10% vốn đầu tư thiết bị ban đầu.

Thời điểm tiến hành sửa chữa lớn, thay thế thiết bị của trạm bơm là 15 năm sau khi

đưa vào khai thác. Các công trình loại hồ, đập, kênh do không có thiết bị vận hành nên

không tiến hành sửa chữa lớn trong thời gian khai thác;

- Các con số tính toán đưa về năm gốc 2008;

- Thời gian khai thác của các công trình là n = 30 năm;

- Thời gian xây dựng, sửa chữa công trình là 2 năm đối với công trình có vốn

đầu tư dưới 10 tỷ VNĐ và 3 năm đối với công trình có vốn đầu tư 10 tỷ VNĐ ưở lên;

- Vốn đầu tư được phân bổ hàng năm theo tỷ lệ 30- 40- 30;

- Trong tính toán có sử dụng nhiều hệ số chiết khấu khác nhau ĩ) = 10%, r2

= 12%, r 3 = 15%, r4= 20% phù hợp với tình hình biến động kinh tế ở Việt Nam hiện

nay và những năm về sau.

5.2.2. Xác định các chi phí của dự án

Trên cơ sở phân tích tổng hợp xử lý các thông tin về điều kiện tự nhiên, KTXH và môi trường; hiện trạng khai thác sử dụng, phát triển TNN; kết quả dự báo nhu

cầu khai thác và sử dụng TNN trong vùng KTTĐPN, Dự án đã đề ra một số giải pháp

quản lý, bảo vệ, phát triển TNN; phòng chổng và giảm thiểu tác hại do nước gây ra

trong trong lưu vực đến năm 2 0 2 0 và từ đó tiến hành tính toán chi phí- lợi ích, đánh

giá hiệu ích kinh tế hệ thống công trình quy hoạch TNN vùng KTTĐPN đến năm

2020. Cụ thể:

5.2.2.1. Các công trình tưới, tiêu

Đẻ đáp ứng được nhu cầu cấp nước, chủ động tưới, tiêu phục vụ phát triển nông

nghiệp cũng như cấp nước cho dân sinh, đô thị trong vùng, một khối lượng lcm các

c ô n g tr ìn h h ồ đ ậ p v ừ a v à n h ỏ , h ệ th ổ n g k ê n h m ư ơ n g c ũ n g n h ư c á c c ô n g tr ìn h liê n q u a n



khác cần được đầu tư xây dựng. Ví dụ: (1) tinh Đồng Nai sẽ xây dụng hồ Suối Đá tưới

800 ha, hồ cầu Mới tưới 1.810 ha, cấp nước 85.000 m 3 /ngày, đập dâng Võ Đắt tưới

68



786

Dự án “Quy hoạch tài nguyên nước VÙ1ĨR kinh tế trọng điếm phía Nam ”



10.200 ha, hồ Đá Vàng (Phước Thái) tưới 120 ha, cấp nước 50.000 m 3/ngày; (2) Tỉnh

Bà Rịa- Vũng Tàu sẽ xây dựng hồ Sông Ray tưới 9.157 ha; (3) Tỉnh Bình Phróc sẽ

tiếp tục xây dựng các hồ chứa nhỏ tưới cho khoảng 2 0 . 0 0 0 ha, cấp nước khoảng

25.000 m3/ngày; (4) Tinh Bình Dương sẽ xây dựng 19 hệ thống công trình, trong đó có

3 hồ chứa, và các hệ thống đê cống và các trạm bơm với tổng diện tích tưới 16.?05 ha

(riêng tinh Long An đã tính chung trong phát triển thuỷ lợi ĐBSCL).

Dự kiến kinh phí đầu tư xây dựng đến năm 2015 là 15.493,95 tỷ đồng và đến

năm 2020 là 3.469,05 tỳ đồng.

5.2.2.2. Các công trình bảo vệ tài nguyên nước và hệ sinh thái thủy sinh

Nhằm ngăn chặn và khắc phục có hiệu quả tình trạng suy giảm hệ sinh hái cả

về số lượng và chất lượng. Để khôi phục có kiểm soát các dòng sông nội đô troig các

lưu vực thuộc vùng KTTĐPN, cần phài có hệ thống thông tin, mạng lưới giám sít chất

lượng nước như các trạm quan trắc môi trường; đồng thời nâng cấp, cải tạo, xảy mới

c á c h ệ t h ố n g t h o á t n ư ớ c m ư a , n ư ớ c t h ả i v à h ệ t h ố n g x ử l ý n ư ớ c t h ả i v ớ i t ổ n g kinh p h í

dự kiến 6.806,5 tỷ đồng. Cụ thể:

- Chi phí xây dựng các trạm quan trắc môi trường

-Chi phí cài tạo và xây dựng mới hệ thống thoát nước mưa, nước thải sirh hoạt

riêng cho các đô thị và khu dân cư với dự toán kinh phí gần 6.669 tỷ VNĐ.



5.2.2.Ĩ. Các công trình công trình phòng chống lũ và giảm nhẹ thiên tai

Dự kiến kinh phí nâng cấp và hiện đại hóa công trình đến năm 2015 là 94,88 tỷ

đồng, chi phí xây mới là 970,78 tỷ đồng. Đến năm 2020, chi phí nâng cấp, sửa chữa là

197,63 tỷ đồng và xây mới là 123,38 tỷ đồng.

5.2.3. Xác định các lọi ích đạt được của dự án

5.2.3. L Các lợi ích cỏ thể lượng hóa được

Bảng 5.1. Ước tính lợi ích cấp nước cấp nước cùa các công trình phục vụ quy hoạch tài

nguyên nước lưu vực sông vùng KTTĐPN đến năm 2020

Đơn vị: tỷ Cồng

C ông

G iai

đo ạn



T rồ n g



C hãn



C ông



Thủy



S in h



trọ t



T ìn h



n uối



ng h iệp



sả n



hoạt



cộ n g Dịch



Tồng



v ụ -D u

lịch

20082015



S ô n g Bé



53,67



17,48



6,31

2 7 ,3 2



8,02



6,82



9 4 ,0 !



85,03



72,28



4858,42



4 7 ,5 8



2 3 ,3 2



19,83



1115,29



21 ,6 8



13,83



11,76



8 7 ,1 0



13,29



3 ,0 0



2,55



2 6 ,3 5



1,43



4,71



2 ,93



2,49





0,20



7,50

7,93



20,22

12,78



11,97

5,67



10,17

4,82



39,48

21,09



126,28



1,71

5,59



Đ ồng N a i



-4,98



1,41



Hạ lưu Sài G òn - Đ ồng Nai



12,32



0,13



171,92

28,13

27,38



Đ ồ n g Tháp M ười



2,25



0 ,3 0



4 ,9 6



Vàm C ò Táy



8,42



0,22



-13,13

-10,69



2,74



D ầu Tiếng



Tiền Giang

Ven biên



0,58



69



,...787



Dực " u h ạ htin u ê n ớ v n kn t t ọgđ ê p i Nam"

m Q y o c à g y n ư c ù g ih ê rn i m h a

T ổng



174,13



12,69



266,73



153,89



153,77



130,71



891,92



28,91



1,70



6,00



5,88



9,04



7,69



59,22



204,27



3,29



72,36



11,56



65,75



55,88



413,12



7,60



1,21



9,94



30,74



19,54



16,61



85,63



22,69



0,12



10,19



7,03



9,87



8,39



58,29



2,65



2,25



0,21



Sóng Bé

D ầu Tiếng

Đ ong N ai

H ạ lu v S à i G òn - Đ ồ n g N ai

2016-



Đ ồ n g Tháp M ười



2020



Vàm C ỏ Táy



-7,92



0,22



0,66



2,35



0,46



0,17



1,89



0,83



2,04



1,73



7,12



11,52



9,79



26,52



Tiền G iang



-7,27



1,78



4,71



5,99



Ven biên



-4,65



0,48



3,07



3,69



5,44



4,62



12,64



2 4 4 ,1 0



8,96



108,82



68 ,0 7



125,84



106,96



662,76



Tổng



Nguồn: Theo tính toán của nhóm tác giả thực hiện dự án

Bảng 5.2. Thu nhập nông nghiệp trước và sau khi có Xây mới, nâng cẩp các công trình

phục vụ quy hoạch tài nguyên nước vùng KTTĐ phía Nam đến năm 2020



Đơn vị: tỳ đồng

T hu nhập

G ia i

đoạn



T ỉn h



TT



7„

1



T P . H ồ Chí M inh



2



Đ ồ n g N ai



3



B ình D ư ơ ng



T h u n h â p sa u



T hu nhập



k h i có d ự á n



th u ầ n tủ y



trư ớ c k h i có d ư



2.844,17



3.794,64



950,47



23.503,71



2 2 .307,16



-1.196,54



3.604,09



5.090,76



1.486,67



B à R ịa - V ũng

6.803,34



-2.290,02



5



B ình P hư ớc



7.351,46



10.599,76



3.248,30



T ây N in h



32.689,21



33.470,42



781,22



Long An



28.066,70



60.706,78



32.640,08



T iề n G iang



21.564,53



20.593,11



-971,42



Tổng toàn vùng



2020



9.093,36



8



2016-



T àu



7



2015



4



6



2008-



128.717,22



163.365,97



34.648,75



1



TP. HỒ Chí Minh



2.844,17



3.980,59



1.136,42



2



Đ ồ n g N ai



23.503,71



32.254,21



8.750,51



3



Bình Dương



3.604,09



7.608,34



4.004,25



Bà Rịa - Vũng

4



T àu



9.093,36



9.496,37



403,01



5



Bình Phước



7.351,46



59.748,83



52.397,37



6



T â y N inh



32.689,21



37.427,89



4.738,68



7



L o n g An



28.066,70



78.746,63



50.679,93



70



78.8 .



___



....



D ự án "Quy hoạch tài nguyên mrớc vùng kinh tê trọng điềm phía Nam



21.564,53



Tổng toàn vùng



21.322,13



-242,40



128.717,22



Tiền Giang



8



250.584,99







121.867,77



Nguồn: theo tính toán của nhóm tác giả thực hiện dự án

Bảng 5.3. Lợi ích phòng tránh thiệt hại do nước gây ra



Lọi ích phòng tránh thiệt hại (tỷ đồng)

Tỉnh



2015



2010



2020



Thành phố Hồ Chí Minh



85.57



94.12



103.53



Đồng Nai



68.70



79.01



90.46



Bình Dương



97.75



112.31



126.92



Bà Rịa - Vũng Tàu



79.04



89.06



100.53



3.76



4.35



4.93



Tây Ninh



122.19



152.82



191.56



Long An



338.58



382.60



428.51



114.24



129.09



145.23



Bình Phước



1Tiền Giang



5.2.3.2. Các lợi ích không íhể lượng hóa được

Đ ể đ á n h g i á đ ư ợ c t o à n b ộ h iệ u q u ả c ủ a d ự á n th i c ả n h ữ n g lợ i íc h k h ô n g lự c m g

h o á đ ư ợ c b ằ n g tiề n c ũ n g p h ả i đ ư ợ c đ á n h g iá đ ầ y đ ủ . C á c lợ i íc h n à y c ầ n đ ư ợ c c â n

n h ắ c k ỹ đ ể c ó th ể tổ n g h ợ p v à o c u ố i g ia i đ o ạ n . T ổ n g c á c lợ i íc h k h ô n g lư ợ n g h o á đ ư ợ c

c ũ n g c ó t h ể đ ư ợ c c o i là lợ i íc h k i n h tế



tr o n g tổ n g lợ i íc h c ủ a d ự á n .



C á c lợ i íc h k h ô n g lư ợ n g h o á đ ư ợ c k h i th ự c h iệ n d ự á n q u y h o ạ c h h ệ Ih ố n g th o á t



nước vùng KTTĐPN bao gồm :

- Cải tạo chất lượng môi trường khu vực thực hiện dự án báo gồm các tác động

c ả i t h i ệ n c h ấ t lư c m g m ô i t r ư ờ n g n ư ớ c v à m ô i t r ư ờ n g k h ô n g k h í.



- Các tác động tới hệ sinh thái.

- Tác động tới cành quan xung quanh các mương hồ điều hoà

- Thúc đẩy phát triển kinh tế

- Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống thoát nước cùa chính quyền các

tin h v à c ô n g ty th o á t n ư ớ c ư o n g lư u v ự c .



- Tác động tới văn hoá xã hội.



71



789



*







Dự án “Quy hoạch tài nguyên nutrc vùng kinh tê trọng điêm p hía Nam ”



-



Tăng giá trị sử dụng đất cho các khu vực xung quanh bờ mương, bờ hồ sau



khi dượt cài tạo. Sự tăng giá trị sử dụng đất phụ thuộc phần lớn vào lợi ích từ việc

giảm ngập lụt và cải thiện điều kiện vệ sinh công cộng và chù yếu do tiềm năng phát

triổn tăng đáng kể. Hành lang dọc các mương, hồ hiện tại chủ yếu là nơi sinh sống cùa

các hộ gia đình có thu nhập thấp. Tuy nhiên, với việc giải toả các nhà lụp xụp ven hai

bên mương, nạo vét và cải tạo chất lượng nước, thiết lập vành đai xanh và xây dựng

dường xá, hành lang này sẽ là nơi hấp dẫn cho mục đích thương mại, vui chơi giải trí

hoậc là nơi sinh sổng cho các hộ có thu nhập cao hơn. Giá trị lợi ích thu được sẽ bàng

mức tăng giá của 1m 2 đất X diện tích đất khu vực được cải tạo. Nhưng mức tăng giá



đất này khác nhau qua từng thời kỳ và tuỳ thuộc vào nhu cầu của người sử dụng nên

rất khó lượng hoá được.

5.2.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án

5.2.4. ỉ. Đánh giả hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án các công trình phòng chống lũ

và giảm nhẹ thiên tai.

Việc phân tích chi phí - lợi ích phòng chống lũ của hệ thống đê có sự khác biệt

so với các hệ thống công trình khác. Bởi lẽ, nếu một đoan đê được nhân tích riênơ rẽ

kiiòi các đoạn đê khác thì lợi ích hàng năm chính là chênh lệch giữa thiệt hại bình

quân hàng năm (Annual Average Damage- AAD) trước và sau khi nâng cấp. AAD

gồm có thiệt hại trực tiếp (TSCĐ) và gián tiếp (thiệt hại về GDP). Các lợi ích bổ sung

từ việc nâng cấp đê có thể bao gồm tăng giá trị đất và giảm chi phí vận hành bảo

dưỡng đê. Nhưng về mặt lý thuyết, nếu xem xét các đoạn đê một cách riêng rẽ để đánh

giá thì không chính xác. Việc nâng cấp một đoạn đê chi có thể nâng cao mức an toàn

lên mức an toàn của đoạn đê yếu thứ hai. Ngoài ra, mức an toàn của cả vành đai đê

không thể xác định một cách chính xác được vì nó nằm ờ đâu đó giữa tỷ lệ võ đê kết

hợp của tất cà các đoạn đê và tỷ lệ vỡ đê của đoạn đê yếu nhất. Do đó, kết quả của việc

phân tích lợi ích- chi phí, rất nhạy đối với tỷ lệ võ đê mà tỷ lệ này không thể xác định

dưực nên kết quả phân tích lợi ích- chi phí không đại diện cho giá trị thực hiện tại

(NPV) trên thực tế, cũng như tỷ số hoàn vốn nội tại (IRR) và tỷ số lợi ích- chi phí

(B/C). Trong trường hợp này các chỉ số kinh tế nói trên không đem lại các trị số chính

xác để ra quyết định đầu tư. Vi vậy, riêng việc phân tích chi phí - lợi ích của hệ thống

đê nói riêng và các các công trình phòng chống lũ và giảm nhẹ thiên tai nói chung, Dự

án sẽ không sử dụng 3 chì tiêu nêu trên như trong các phần đánh giá hiệu ích kinh tế

trong các quy hoạch khác, mà chỉ đưa ra những chi phí cần thiết để xây đẳp, nâng cấp,

tu bô hệ thống đê và những thiệt hại có thể tránh được khi nâng cấp, tu bổ hệ thống đê

đó.

Kct quả phân tích chi phí- lợi ích của việc nâng cấp, tu bổ xây mới các công

trình phòng chống lũ và giảm nhẹ thiên tai trong lưu vực cho thấy:

Chi phí sửa chừa, nâng cấp và xây mới các công trình hệ thống đê, hệ thống

công trình hồ chứa, cống đập tương đối nhỏ trong khi đó lợi ích phòng tránh thiệt hại

72



790

Dự cm “Quy hoợch tài nguyên nước vùng kinh tế trọng điểm phía N am ’'



rủi ro ngập lụt của hệ thống công trình ứiủy lợi nêu trên rất lớn. Do vậy, các dự án

nâng cấp, sửa chữa đê sẽ có tỷ số lợi ích- chi phí cao;

đê 3 0



So với chi phí thiệt hại lớn do lũ thì mức đầu tư thấp để nâng cao mức an toàn

với mức hiện tại ( l / l 0 0 ) là hoàn toàn khả thi.



5.2.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án không bao gồm hệ thống công

trình phòng chống lũ và giảm nhẹ thiên íaL

Dựa theo các giả thiết trong phần 5.2.1, Nhóm tác giả thực hiện Dự án tiến hành

tính toán giá trị hiện ròng (NPV) tích dồn theo các năm của tổng thể hệ thống các công

trình theo quy hoạch TNN vùng KTTĐPN. Phân tích kinh tế với các tỷ lệ chiết khấu

cho thấy có 2 nhóm kết quả:

Nhóm kết quả (1) chỉ thị cho dự án có khả năng hoàn vổn vào năm 2016, tương

ứng với hệ số chiết khấu r = 10 - 15%. Với tỷ hệ số khấu r = 10%, giá trị hiện ròng

(NPV) đến năm 2045 đạt 477.199,73 tỳ đồng, tỷ số lợi ích chi phí (B/C) đạt 6,44. Với

hệ số chiết khấu r = 12%, giá trị hiện ròng (NPV) đến nărn 2045 đạt 342.845,46 tỷ

đồng, tỷ số lợi ích chi phí (B/C) đạt 5,24. Với hệ số chiết khấu r = 15%, giá trị hiện

ròng (NPV) đến năm 2045 đạt 213.833,93 tỷ đồng, tỷ số lợi ích chi phí (B/C) đạt 3,93.

Nhóm kểt quà (2) chi thị cho dự án hoàn vốn sau năm 2016. Với tỷ lệ chiết

khẩu r ” 20%, giá trị hiện ròng (NPV) đếiằ năm 2045 đạt 99.979,61 tỷ đồng, tỷ số iợi

ích chi phí (B/C) đạt 2,58, hoàn vốn vao năm 2017.

Bàng 5.4. Phân tích chi p h í - lợi ích quy hoạch TNN vùng KTTĐ phía Nam đén năm 2020

1



T ỷ số

(ỉiá trị



rry■ sô

» Ẩ

Tỷ



G iá trị hiện tại ròng (N PV )(tỷ đồng)



chiết



hoàn vốn



kliẩu r



nội tại



(% )



Đến 2020



Đến 2030



Đến 2040



Đen 2045



10



158.230,22



373.627,74



457.051,58



477.199,73



12



124.873,59



281.595,56



332.273,69



DRR (% )



342.845,46



lọi ích

—chi



Năm



phí



hoàn



B/C



vốn



6,44



2016



5,24



2016



35

15



86.479,50



185.220,91



209.724,70



213.833,93



3,93



2016



20



43.940,91



91.390,57



99.079,61



99.979,61



2,58



2017



Phân tích chi phí - lợi ích tổng thể dự án, cho thấy hiệu ích đầu tư xây dựng và

thực hiện tổng thể hệ thống các công trình dựa theo quy hoạch tài nguyên nước vùng

KTTĐPN đến năm 2020. Hiệu ích đạt được tương đối cao, giá trị hiện ròng (NPV) =

99-979,61 + 477.199,73 tỷ đồng; tỷ số lợi ích chi phí (B/C) = 2,58 -ỉ- 6,44; tỷ sổ hoàn

vổn nội bộ (IRR) = 35%; hoàn vốn sau năm 2016. Trong đó, dự án chắc chắn sẽ hoàn

vốn trước nẳm 2016 đối với các tỷ lệ chiết khấu T\ = 10% ^ 15%; hoàn vốn vào sau

năm 2016 đối với tỷ lệ chiết khấu r5 = 2 0 %.

5.2.4.3. Phân tích độ nhạy cửa dự án

73



Dự án “Quy hoạch tài nguyên mmc vùng kinh té trọng điểm phia Num "



Độ nhạy (sensitivity) có liên quan rất chặt chẽ đến tính rủi ro của dự án trong

các trường hợp giả định. Do vậy, dự án đã tiến hành phân tích các chi tiêu NPV, B/C

và FJRR liên quan với những thay đổi về thời gian thực hiện dự án, tỳ lệ chiết khâu

hav các dòng lợi ích- chi phí dự tính.

Bảng 5.5. Phăn tích độ nhạy của hệ thống các công trình trong quy hoạch tài nguyên nước

vùng KTTĐ phía Nam đến năm 2020

C hỉ tiêu hiệu quà

TT



r



Yeu tố thav đổi



E ĩR R



(% )



NPV (i=% ) (tỷ đồng)

B/C



Năm 2040



(% )



Năm 2045



Phương án cơ sở



I

10%



Phương án cơ sờ



35%



6,44



457.051,58



477.199,73



12%



Phương án cơ sở



35%



5,24



332.273,69



342.845,46



15%



Phương án cơ sờ



35%



3,93



209.724,70



213.833,93



20%



Phương án cơ sờ



35%



2,58



99.079,61



99.979,61



Phương án giả định



II

Chi p h í tăng, g iữ nguyên lợi ích

Chi phí tăng 10%



33%



5,85



448.281,86



468.427,4



Chi phí tăng 20%



32%



5,37



439.512,14



459.655,08



Chi phí tăng 10%



33%



4,76



324.180,96



334.751,37



Chi phí táng 20%



32%



4,36



316.088,24



326.657,28



Chi phí tăng 10%



33%



3,58



202.434,72



206.543,41



Chi phí tăng 20%



32%



3,28



195.144,73



199.252,89



Chi phí tăng 10%



33%



2,35



92.766,52



93.666,40



Chi phí tảng 20%



32%



2,15



86.453,43



87.353,20



Lợi ích giảm 10%



33%



5,8



402.576,70



420.707,43



Lợi ích giảm 20%



31%



5,15



348.101,82



364.215,14



Lợi ích giảm 10%



33%



4,71



290.953,59



300.466,83



Lợi ích giảm 20%



31%



4,19



249.633,50



258.088,19



Lợi ích giảm ] 0%



33%



3,54



181.462,25



185.160,02



Lợi



ích giảm



20%



31%



3,15



153.199,79



156.486,11



Lợi



ích giảm



10%



33%



2,33



82.858,56



8 3 .6 6 8 ,4 4



Lợi ích giảm 20%



31%



2,07



66.637,51



67.357,28



10%



12%

1



15%



20%



Lợi ích giảm , g iữ nguyên chi p h i



10%



12%

2



15%



20%



74



D ự án "Quy hoạch lài ngiỉỹếỊiịrữớc vùng kinh tế trọng điểm phía ĩlam "

Chi p h i tăng, lợi ích giảm

Chi phí tàng 10%, thu nhập giảm 10%

Chi phí tăng 20% , thu nhập giảm 10%



30%



4,83



385.037,26



403.162.79



29%



4,68



339.332,10



355.442.82



31%



4,28



282.860,87



292.372,74



Chi phí tăng 20%, thu nhập giảm 10%



30%



3,93



274.768,14



284.278.64



29%



3,81



241.540,77



249.994,10



Chi phí tăng 10%, thu nhập giảm 10%



31%



3,22



174.172,26



177.869.50



Chi phí tăng 20%, thu nhập giảm 10%



30%



2,95



166.882,27



170.578.98



Chi phí tăng 10%, thu nhập giàm 20%



29%



2,86



145.909,80



149.195,59



Chi phí tảng 10%, thu nhập giảm 10%



31%



2,11



76.545,47



77.355.24



Chi phí tăng 20%, thu nhập giảm 10%



30%



1,94



70.232,39



71.042,04



Chi phí tăng 10%, thu nhập giảm 20%



20%



411.935.1 1



Chi phí tăng 10%, ỹw nhập giảm 20%



15%



393.806,98



Chi phí tăng 10%, thu nhập giảm 10%

12%



5,27



Chi phí tăng 10%, thu nhập giảm 20%



10%



31%



29%



1,88



60.324,43



61.044,08



- Phương án 1: Chi phí tăng, giữ nguyên lợi ích

- Phương án 2: Giảm thu nhập, giữ nguyên chi phí

- Phương án 3: Tăng chi phí và thu nhập giảm

- Phương án 4: Các hệ số chiết khấu thay đổi, giừ nguyên lợi ích - chi phí

Nhận xét kết quả

Từ các kết quả tính toán được tóm tắt trong Bảng 5.5 trong mọi trường hợp rủi

ro có thể xẩy ra như giả định thì dự án vẫn thỏa mãn các tiêu chuẩn hiệu quả theo quy

định hướng dẫn tính toán hiệu quả kinh tế (TCVN114- 2006). Cụ thể là:

F.IRR>=15%; và NPV>=0; B/C>= 1.



75



793

Dự án “Quy hoạch lài nguyên nước vùng kinh tế trụng điếm phía Nam "



CHƯƠNG 6 . KÉT LUẬN VÀ KIÊN NGHỊ

6.1. K É T LU Ậ N



Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) phía Nam gồm 8 tinh, thành phố trong đó có

1 thành phố trực thuộc trung ương (thành phổ Hồ Chí Minh), một phần thuộc miền

Đông Nam Bộ (Bình Phước, Tày Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và

thành phố Mồ Chí Minh) và một phàn thuộc miền Tây Nam Bộ (Long An, Tiền Giang)

có điện tích hơn 30.000 km2, trong đó khoảng 80% diện tích nằm trên lưu vực sông

Đồng Nai, phần còn lại nằm trên lưu vực sông Mê Công và một số sông nhỏ ven biển

ờ Bà Rịa- Vũng Tàu.

Vùng KTTĐPN có xu hướng địa hình thấp dần từ phía Đông Bắc về phía Tây

Nam, bao gồm các loại địa hình vùng núi cao, trung du và đồng bằng (bao gồm cả

vùng đồng bằng ven biển và một phần vùng Đồng Tháp Mười), nhưng địa hình trung

du, đồi núi thấp chiếm ưu thế. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo,

vùng KTĐTPN có nền nhiệt cao và ổn định trong năm, nhiệt độ trung bình năm 27°c,

số giờ nắng 2.200-2.400 giờ/năm, lượng mưa dồi dào so với cả nước (TB:

1.983mm/năm, bằng 1 , 1 lần trung bình cả nước) nhưng phân bố không đều theo không

gian và thời gian, riêng lượng mưa mùa mưa (V- XI) chiếm tới 87% cả năm. Vị trí địa

lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi đã giúp cho vùng KTTĐPN trờ thành irtột írong 3

vùng KTTĐ phát triển nhất cà nước. Với ti lệ đóng góp GDP chiếm khoảng 36% GDP

cả nước, tốc độ tăng trường GDP bình quân hàng năm bằng khoảng 1,2 lần tốc độ tăng

trưởng bình quân cả nước, tỉ lệ lao động chiếm 16,6% lao động cả nước, đây được xem

là vùng kinh tế quan trọng và đầu tàu phát triển kinh tế của đất nước.

Trong khuôn khổ Dự án đã tiến hành điều tra khảo sát, nghiên cứu đánh giá và

đề xuất quy hoạch tài nguyên nước vùng KTTĐPN. Các kết quả chính đạt được bao

gồm: (i) đánh giá hiện trạng tiềm năng tài nguyên nước; hiện trạng và xu thế của nhu

cầu sử dụng nước; hiện trạng khai thác, sử dụng, xả thải vào nguồn nước; hiện trạng



công tác quản lý tài nguyên nước; (ii) các vấn đề sử dụng, khai thác TNN tương ứng

với các phương án phát triển kinh té xâ hội trong khu vực, các vấn đề bất cập trong

■]uàn lý và quy hoạch hợp lý tài nguyên nước theo hướng phát triển bền vững; (iii) quy

ìoạch tổng thể tài nguyên nước, bao gồm: quy hoạch khung TNN; quy hoạch chia sẻ,

:>hân bổ TNN; quy hoạch bảo vệ TNN và các hệ sinh thái thủy sinh; quy hoạch phòng,

;hống và giảm thiểu tác hại do nước gây ra; tác động giữa các quy hoạch thuộc vùng

'CTTĐPN. Có thể tổng kết các nội dung chi tiết của quy hoạch như sau:

1. Quy hoạch đã đề cập đầy đủ các tài liệu về hiện trạng và mục tiêu chiến lược

phát triển KT- XH của toàn vùng cũng như của từng tỉnh trong KTTĐPN, thiết kế, bổ

íung những quy hoạch đã có trong ngành và ngoài ngành để xem xét trong quá trình

ten hành Dự án.

2. Quy hoạch đã đánh giá được hiện trạng sản xuất, nhu cầu khai thác sử dụng

"NN của các lĩnh vực và các ngành kinh tế chủ yếu: nông nghiệp, công nghiệp, đô thị,

ruôi tròng thủy sản, sinh hoạt...và các ảnh hường đến quy hoạch nguồn nước, cũng

rhư thực trạng các công trình và hệ thống công trình thủy lợi phục vụ cấp thoát nước,

76



794

Dự án "Quy hoạch tài nguyên nước vùng kinh tể trọng điểm phía Warn ”



chống lũ ... kểt hợp với bảo vệ môi trường chất lượng nước. Xác định nguyên nhân

tồn tại trong quản lý khai thác thác và sử dụng TTN giữa các ngành.

3.

Quy hoạch đã nghiên cứu được quy hoạch khung, chia sẻ, phân bổ, bảo vệ ĨN N

và các hệ sinh thái thủy sinh. Đề xuất quy hoạch phòng chống, giảm thiểu tác hại do

nước gây ra và các tác động giữa các mặt quy hoạch.

a.

Quy hoạch khung: Rà soát lại toàn bộ ĐKTN, KT-XH, các văn bàn pháp

quy, quy hoạch phát triển kinh tế của vùng KTTĐPN.

- Xác định các chi tiêu đánh giá tái nguyên nước: Các chì tiêu được xác định dựa

trên TNN sẵn có là nước nội địa (nước mưa) bao gồm: lượng nước mưa bình quân đầu

người, diện tích đất tự nhiên, diện tích tưới và lượng dòng chảy mặt trên một đơn vị

diện tích đất tự nhiên lưu vực ...

- Đánh giá tài nguyên nước: tổng trữ lượng khai thác tiềm năng nước dưới đất

trong các tầng chứa nước trên toàn vùng khoảng gần 2 0 triệu m 3/ngày; nguồn nước

mặt trên phạm vi hệ thống sông Đồng Nai (trong đó có vùng KTTĐ phía Nam) có tổng

lượng đòng chảy hàng năm trung bình hơn 37 tỷ m3, chiếm khoảng 5% tổng lượng

dòng chảy năm của các sông trong cả nước, thuộc loại có mức bảo đảm thấp nhất so

với cả nước (khoảng 3 . 0 0 0 m 3/người/năm so với bình quân cả nước khoảng 11 nghìn

m3/người/năm). Do nguồn nước phân bổ không đều theo không gian và thời gian, mùa

lii bát đầu (từ tháng VIII, IX đến tháng XI, XII) chiếm khoảng trên dưới 80%, trong

khi đó suốt 8 tháng mùa kiệt lượng nước chi có khoảng 20%. Tình trạng khan hiếm

nước trong m ùa khô là tương đối phổ biến trong vùng và càng trở nên trầm trọng hơn



trong những năm hạn (điển hình mùa khô năm 2003, năm 2004 và năm 2005). Nhu

cầu sử dụng nước trong mùa khô đã xấp xi khả năng đáp ứng của nguồn nước và khả

năng điều tiết của các hồ chứa hiện có. Đánh giá căn cứ theo mô đun dòng chảy mặt

cho thấy trên 50% diện tích của vùng nằm ừong khu vực thiếu và hiếm nước, chi có

khu vực Bình Phước, bắc Đồng Nai, đông Tây Ninh tương đối đủ nước. Thêm vào đó

những vấn đề về ô nhiễm nguồn nước, xâm nhập mặn ở hạ lưu đã và đang là những

thách thức quan trọng đối với công tác quản lý nguồn nước mặt ừong vùng.

- Tính toán nhu cầu sử dụng nước: cho thấy tổng nhu cầu nước hiện trạng năm

2005 là 6.013,9 triệu m3, trong đó nhiều nhất là nhu cầu nước cho nông nghiệp 3.418,7

triệu m 3 (chiếm 56,84%), công nghiệp là 830,1 triệu m3 (13,8%), thủy sản 779,3 triệu

m3 (12,96%) sinh hoạt 523,8 triệu m3, còn lại là các nhu cầu khác 452,9 triệu m 3

(7,53%). Dự báo đến năm 2015, tổng nhu cầu dùng nước của vùng KTTĐPN !à 7,79 tỳ

m3 (tăng 29,6% so với năm 2005). Đến năm 2020, tổng nhu cầu đạt 9,12 tỷ m 3 (tăng

17% so với năm 2015). Nhu cầu nước tưới cho cây ừồng vẫn chiếm tỷ lệ cao, tuy

nhiên đã có dấu hiệu chuyển dịch cơ cấu theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp

và tăng tỷ ưọng ngành công nghiệp. Nhu cầu nước cho tưới chiếm 48% tổng nhu cầu

nước năm 2015 và 46% năm 2020 trong khi đó nhu cầu nước cho công nghiệp tăng lên

17,3% tổng nhu cầu nước năm 2015 và hơn 18% năm 2020. Nhu càu nước cho thủy

sản chiếm khoảng 14%, sinh hoạt và nhu cầu khác cùng chiếm tỷ lệ trên 1 0 %, nhu cầu

nước cho chăn nuôi chiếm tỷ lệ ít nhất (gần 2 %) trong tổng nhu cầu nước toàn vùng.

Đây là một áp lực rât lớn tới tài nguyên nước cùa vùng trong điều kiện ngày càng suy

77



7ÍJb

Dự án “Quy hoạch tài nguyên nước vùng kinh tế trọng điểm phía Nam ”



giảm về chất và lượng đòi hỏi phải có các phương án phát triển nguồn nước phù hợp

đế tránh tình trạng khủng hoảng thiếu nước trong mùa khô.

- Cân bằng nước hệ thống: dựa trên quan điểm quàn lý TNN theo lưu vực sông,

dự án đã sử dụng mô hình Mike Basin tính toán cân bằng nước hệ thong tối ưu giữa

nhu cầu dùng nước và tiềm năng nguồn nước của vùng theo các kịch bản khác nhau

cho toàn vùng nghiên cứu theo 8 vùng cân bàng nước gồm 20 khu. Mô hình kết hợp

các thông số và nguồn nước câp chính cho khu vực như: thông sô khí tượng, lượng

mưa, chế độ thủy văn, các nguồn cung cấp nước và chia sẻ dụng nước đổ tính toán cân

bàng nước hiện tại (năm 2005) và dự báo đến năm 2015 và 2020 cho toàn vùng. Kết

quả tính toán cho thấy, vùng KTTĐPN thiếu khoảng 669 triệu m 3 nước trong toàn mùa

kiệt. Tình trạng thiếu nước xảy ra ở những khu có nhu cầu dùng nước lớn (Đồng Tháp

Mười, Ben Lức, Vàm cỏ Tây) hoặc những khu lấy nước từ các sông suối có lưu lượng

nước đến nhỏ (Xoài, Ray), còn lại hầu hết các khu cân bằng lấy nước từ dòng chính

các sông lớn đều đủ nước hoặc lượng nước thiếu không đáng kể. Có 10 khu đủ nước

trong mùa kiệt chiếm 52,6%. Các khu Thác Mơ, Trị An có lượng nước thiếu trong

mùa kiệt không lớn (< 20 triệu m3). Thời gian bị thiếu nước đều tập trung vào các

tháng mùa kiệt (đặc biệt là tháng I và IV) do vào thời gian này nhu cầu nước sử dụng

cho tưới lớn, lượng mưa rất nhỏ khiến cho dòng chảy đến cũng nhỏ. Đặc biệt tại khu

Đồng Tháp Mười, lượng nước thiếu trong hai tháng I và IV lên đến 73 triệu m3 (bàng

98= lượng nước thiếu trong toàn mùa kiệt).

/o

h.



Quy hoạch chia sẻ, phân bổ tài nguyên nước: Được'xác định theo chính sách,



nhu cầu sử dụng, khai thác hiện tại và giai đoạn 2015 và 2020 nhằm phân bổ và chia sẻ



1>IN theo mục tiêu và định hướng phát triển KT bền vững.

- Quy tắc phân bổ TNN: Nghiên cứu đưa ra các nguyên tắc phân bổ lượng nước

cho các ngành dùng nước theo nhu cầu phần trăm sử dụng nguồn nước mặt, nước

ngầm hoặc tái sử dụng nước trong các điều kiện ràng buộc của nguồn nước theo thể

chc, pháp luật, kỹ thuật, kinh tế tài chính, công trình, sự tham gia người dùng...

- Các giải pháp chia sẻ phân bổ tài nguyên nước: xác định rõ việc phân bổ nguồn

nước kết hợp 2 nguyên tắc chính là hiệu quả kinh tế và công bàng. Ngoài ra, việc phân

bổ tài nguyên nước được xây dựng dựa trên các tiêu chí khác: đưa ra những tiêu chí

phán bổ nguồn nước; cơ chế phân bổ nguồn nước

-



Biện pháp phân vùng, phân bổ nguồn nước: biện pháp bố trí các công trình

thủy lợi (bổ xung thêm các công trình thủy lợi để điều tiết nguồn nước phục vụ cấp

nước, chống lũ, thủy điện, thủy sàn...); biện pháp cấp nước nội đồng như tu sửa, xây

mới các cụm công trình cấp nước trên lưu vực.

c. Quy hoạch bảo vệ TNN và các hệ sinh thái

- Xác định hiện trạng phân vùng chất lượng nước cho nhiều mục đích khác nhau:

nông nghiêp, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản...

-



Nguồn nước mặt trên toàn vùng chịu tác động rất nhiều yếu tố, các hiện tượng

xâm nhập mặn, phèn và ô nhiễm do hoạt dộng công nghiệp, phát triển dân sinh khá

p h ổ b iế n v ớ i tố c đ ộ c a o . I l i ệ n t ư ợ n g c h u a p h è n tạ i v ù n g c h ư a n g h iê m tr ọ n g , c h ủ y ế u



78



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

×