1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Cao đẳng - Đại học >

Trình bày các nguyên tắc hoạt động của LHQ (Điều 2 Hiến chương LHQ). So sánh với các nguyên tắc cơ bản của LQT.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 131 trang )


Câu hỏi ôn tập

Các nguyên tắc hoat động của LHQ đc quy định trong điều 2 của HC LHQ và được cụ thể

hóa trong các văn bản của LHQ, đặc biệt là tuyên bố năm 1970

LHQ và các thành viên LHQ hoạt động phù hợp các nguyên tắc sau đây:

LHQ đc xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của tất cả các nước thành viên. 

nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia của LQT ( nguyên tắc nền tảng của

LQT)

Tất cả các nước thành viên của LHQ đều phải thiện chí thực hiện những nghĩa vụ mà họ

phải đảm nhận theo HC LHQ để đc đảm bảo hưởng toàn bộ các quyền và ưu đã do tư cách

thành viên mà có  nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết QT của LQT (pacta sun

servanda)

Tất cả các nước thành viên của LHQ giải quyết các tranh chấp quốc tê của họ bằng biện

pháp hòa bình, sao cho không tổn hại đến hòa bình, an ninh quốc tế và công lý  Ntắc hòa

bình giải quyết các tranh chấp quốc tế của LQT (trừ TH: LHQ hoặc quốc gia được LHQ cho

phép)

Tất cả các nước thành viên của LHQ Không đe doạn dùng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực

trong QHQT nhằm chống lại sự bất khả xâm phạm về lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của

bất cứ quốc gia nào cũng như bằng cách khác trái với những mục đích của LHQ  nguyên

tắc cấm đe dọa sử dụng vũ lực hay dùng vũ lực của LQT.

Tất cả các nước thành viên của LHQ giúp đỡ đầy đủ cho LHQ trong mọi hoạt động mà nó

áp dụng theo đúng HC này và tránh giúp đỡ bất cứ quốc gia nào bị LHQ áp dụng các hành

động phòng ngừa hoặc cưỡng chế  nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác của LQT

LHQ đảm bảo để các quốc gia không phải là thành viên LHQ cũng hành động theo nguyên

tắc này nếu như điều đó cần thiết để duy trì hòa bình và an ninh thế giới  thông thường, các

quốc gia không phải là thành viên của 1 TCQT (các nước thứ 3) thì không bị ràng buộc về

mặt pháp lý với những quy tắc mà tổ chức đó đặt ra. Tuy nhiên, với vai trò của mình cũng như

cơ cấu tổ chức và hoạt động đều cho thấy LHQ là 1 tổ chức toàn cầu đặt biệt hơn các TCQT

khác. Theo quyết định của TAQT, LHQ là trường hợp ngoại lệ có năng lực chủ thể khách

quan trong trật tự pháp lý quốc tế ( ràng buộc cả với nước thứ 3)

Page 72



Câu hỏi ôn tập

Nguyên tắc LHQ không được phép can thiệp vào công việc thuộc thẩm quyền nội bộ của

bất kỳ quốc gia thành viên nào.  Ntắc không can thiệp vào công việc nội bộ quốc gia khác

và ntắc tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia của LQT

Như vậy 7 nguyên tắc cơ bản của LQT tương ứng vs các nguyên tắc hoạt động của LHQ.

HC LHQ cũng là văn bản pháp lý đầu tiên, quan trọng nhất ghi nhận những nguyên tắc cơ bản

của LQT. Có những nguyên tắc hoạt động của LHQ là sự pháp điển hóa và cụ thể hóa cũng

như hoàn chỉnh hơn các quy phạm của pháp luật quốc tế (1,2,4) , có những nguyên tắc hoạt

động của LHQ đã trở thành nguyên tắc của LQT ( 3,5,6,7)

Cơ cấu tổ chức, chức năng và quyền hạn của Đại Hội Đồng LHQ (Chương IV Hiến

chương LHQ, Điều 9, 10, 11, 12). Phân biệt chức năng ĐHĐ với chức năng của HĐBA

trong lĩnh vực gìn giữ hoà bình và an ninh quốc tế

Cơ cấu tổ chức:

Đại hội đồng bao gồm tất cả các nước thành viên của LHQ (điều 9/ chương IV HCLHQ) 

ĐHĐ là cơ quan quan trọng nhất của LHQ, có sự tham gia của tất cả các quốc gia thành viên

LHQ. Tính đến nay ĐHĐ LHQ có 192 thành viên. Mỗi thành viên có nhiều nhất là 5 đại biểu

ở ĐHĐ

ĐHĐ có 6 ủy ban chính :

UB 1 : UB giải trừ quân bị và an ninh quốc tế

UB 2: UB kinh tế - tài chính

UB 3: UB văn hóa, xã hội và nhân đạo

UB 4: UB chính trị đặc biệt và phi thực dân hóa

UB 5: UB hành chính, ngân sách

UB 6: UB pháp luật quốc tế

Hoạt động của ĐHĐ thực hiện thông qua các khóa họp thường kỳ hàng năm và họp những

khóa bất thường

Chức năng và quyền hạn



Page 73



Câu hỏi ôn tập

ĐHĐ kiểm soát phần lớn hoạt động của LHQ, có thẩm quyền rất rộng trong nhiều lĩnh vực

như hợp tác chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,…

Chức năng và quyền hạn của ĐHĐ được quy định từ điều 10 – 17 chương IV HCLHQ.

Nhìn chung ĐHĐ có 2 chức năng cơ bản:

Thảo luận các vấn đề ( không giới hạn vấn đề )

Đưa ra kiến nghị ( bị giới hạn theo điều 12)

Cụ thể các chức năng và quyền hạn đó là :

Điều 10: Đại hội đồng có thể thảo luận tất cả các vấn đề hoặc các công việc thuộc phạm vi

Hiến chương này, hoặc thuộc quyền hạn và chức năng của bất kỳ một cơ quan nào được ghi

trong Hiến chương này và có thể, trừ những quy định ở điều 12, ra những kiến nghị về những

vấn đề hoặc những vụ việc ấy cho các thành viên Liên hợp quốc hay Hội đồng bảo an hoặc

cho cả các thành viên Liên hợp quốc và Hội đồng bảo an.

Điều 11:

Đại hội đồng có thể xem xét những nguyên tắc chung về sự hợp tác để duy trì hoà bình và

an ninh quốc tế, kể cả những nguyên tắc giải trừ quân bị, hạn chế vũ trang và dựa trên những

nguyên tắc ấy đưa ra những kiến nghị cho các thành viên Liên hợp quốc, hay cho Hội đồng

bảo an, hoặc cho cả các thành viên Liên hợp quốc và Hội đồng bảo an;

Đại hội đồng có thể thảo luận mọi vấn đề liên quan đến việc duy trì hoà bình và an ninh

quốc tế do bất kỳ thành viên nào của Liên hợp quốc, hoặc do Hội đồng bảo an, hay một quốc

gia không phải là thành viên của Liên hợp quốc đưa ra trước Đại hội đồng, theo điều 35 khoản

2 và trừ những quy định ở điều 12, Đại hội đồng có thể kiến nghị về mọi vấn đề thuộc loại ấy

với một quốc gia hay những quốc gia hữu quan, hoặc với Hội đồng bảo an, hay với cả những

quốc gia hữu quan và Hội đồng bảo an. Nếu mọi vấn đề thuộc loại này cần phải có một hành

động thì Đại hội đồng chuyển lại cho Hội đồng bảo an trước hoặc sau khi thảo luận;

Đại hội đồng có thể lưu ý Hội đồng bảo an về những tình thế có khả năng làm nguy hại đến

hoà bình và an ninh quốc tế;

Những quyền hạn của Đại hội đồng ghi trong điều này không hạn chế quy định chung của

điều 10.

Điều 12:

Page 74



Câu hỏi ôn tập

Khi Hội đồng bảo an thực hiện những chức năng được Hiến chương này quy định đối với

một vụ tranh chấp hay một tình thế nào đó, Đại hội đồng không được đưa ra một kiến nghị

nào về tranh chấp hay tình thế ấy, trừ phi được Hội đồng bảo an yêu cầu;

Tại mỗi khoá họp của Đại hội đồng, Tổng thư ký, với sự đồng ý của Hội đồng bảo an, báo

cho Đại hội đồng biết những sự việc liên quan đến duy trì hoà bình và an ninh quốc tế mà Hội

đồng bảo an xem xét, khi nào Hội đồng thôi không xem xét những việc đó nữa, Tổng thư ký

cũng báo cho Đại hội đồng biết, hoặc cho các thành viên Liên hợp quốc biết nếu Đại hội đồng

không họp.

Điều 13:

1.Đại hội đồng tổ chức nghiên cứu và thông qua những kiến nghị nhằm:

Phát triển sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chính trị và thúc đẩy các biện pháp pháp điển

hoá và sự phát triển của luật quốc tế theo hướng tiến bộ;

Thúc đẩy sự hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế và thực hiện

các quyền của con người và các tự do cơ bản đối với mọi người không phân biệt chủng tộc,

nam nữ, ngôn ngữ và tôn giáo;

2.Những nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn khác của Đại hội đồng có liên quan đến

những vấn đề ghi ở khoản 1.b trên đây được quy định trong các Chương IX và X.

Điều 14: Phù hợp với những quy định ở điều 12, Đại hội đồng có thể kiến nghị những biện

pháp thích hợp để giải quyết hoà bình mọi tình thế nảy sinh bất kỳ từ nguồn gốc nào, mà theo

sự nhận xét của Đại hội đồng, có thể làm hại đến lợi ích chung, gây tổn hại cho các quan hệ

hữu nghị giữa các dân tộc, kể cả những tình thế nảy sinh do sự vi phạm những quy định về

các mục đích và nguyên tắc của Liên hợp quốc ghi trong Hiến chương này.

Điều 15:

Đại hội đồng tiếp nhận và nghiên cứu những báo cáo hàng năm và những báo cáo đặc biệt

của Hội đồng bảo an. Các báo cáo đó tường trình những biện pháp mà Hội đồng bảo an đã

quyết định hoặc đã thi hành để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

Đại hội đồng tiếp nhận và xem xét những báo cáo của các cơ quan khác của Liên hợp quốc.



Page 75



Câu hỏi ôn tập

Điều 16: Về chế độ quản thác quốc tế, Đại hội đồng thực hiện những chức năng quy định

cho Đại hội đồng được ghi ở những chương XII và XIII, kể cả việc chuẩn y những điều ước

về quản thác, có liên quan đến những khu vực không được ấn định là khu vực chiến lược.

Điều 17:

Đại hội đồng xét và phê chuẩn ngân sách của Liên hợp quốc;

Các thành viên của Liên hợp quốc thanh toán những chi phí của Liên hợp quốc the sự phân

bố của Đại hội đồng;

Đại hội đồng xét và phê chuẩn mọi điều ước về tài chính về ngân sách, ký các điều ước

quốc tế với những tổ chức chuyên môn nói ở điều 57 và kiểm tra ngân sách hành chính của

các tổ chức này để đưa ra các kiến nghị cho những tổ chức đó.



Ngoài ra ĐHĐ còn có chức năng bầu ra 10 TV k thường trực của HĐBA, 54 TV của HĐ

KT và XH ECOSOC, bỏ phiếu riêng nhưng cùng một lúc với HĐBA để bầu ra các TV của

ICJ, bổ nhiệm TTK LHQ theo đề nghị của HĐBA, thông qua ngân sách của LHQ và phân bổ

mức đóng góp của các nước TV vào các khoản chi tiêu của LHQ.

Phân biệt chức năng của ĐHĐ với chức năng của HĐBA trong lĩnh vực gìn giữ hòa bình

và an ninh quốc tế

1.HĐBA:

* Theo điều 24 HC LHQ, để đảm bảo cho LHQ hành động nhanh chóng và có hiệu quả

các thành viên LHQ trao cho HĐBA trách nhiệm chính trong sự nghiệp duy trì hòa bình và an

ninh quốc tế.

* Các quyền hạn cụ thể trao cho HĐBA nhằm thực hiện các nhiệm vụ đó được quy định

tại các chương VI , VII , VIII, XII, gồm có quyền hòa giải và quyền cưỡng chế

Chương VI: Hòa bình giải quyết các tranh chấp quốc tế

Chương VII: Hành động trong trường hợp hòa bình bị đe dọa, phá vỡ hay có hành vi xâm

lược.

Page 76



Câu hỏi ôn tập

Chương VIII: các thỏa thuận khu vực: HĐBA sử dụngm nếu thấy cần thiết, những hiệp

định hoặc các tổ chức khu vực để thi hành những hành động cưỡng chế dưới sự điều khiển

của mình ( Các thành viên LHQ đồng ý phục tùng và làm tròn những quyết nghị của HĐBA

theo HC này – Điều 25 HCLHQ)

Chương VI: của HC quy định trách nhiệm giải quyết hòa bình các tranh chấp quốc tế của

HĐBA ( Điều 33 – 38) Chương VI nhấn mạnh trước hết đến vai trò của các bên tham gia

tranh chấp trong việc giải quyết tranh chấp giữa họ với nhau, HĐBA không có quyền cưỡng

chế với các nước này. HĐBA chỉ có thể góp phần giải quyết tranh chấp với vai trò trung gian

hòa giải theo yêu cầu của các bên tham gia tranh chấp. Cơ quan này có quyền đưa ra các

khuyến nghị nhằm giải quyết khủng hoảng trong phạm vi chương này, chỉ có 1 quyền quyết

định thực sự của HĐBA đc quy định tại Điều 34 đó là quyền đc tiến hành điều tra bất kỳ tranh

chấp hay 1 tình huống nào có thể dẫn tới xung đột quốc tế.

Quyền quan trọng nhất của HĐBA là các quyền đc quy định tại chương VII bao gồm cả

quyền nêu khuyến nghị và quyền ra quyết định. Theo điều 25 của HC, khi đã đc thông qa, các

quyết dịnh của HĐBA, đều có tính ràng buộc và tất cả các thành viên của LHQ có trách

nhiệm phải tôn trọng và thi hành.

- Điều 39 của HC quy định khả năng đầu tiên áp dụng các quyền cưỡng chế của HĐBA.

Theo điều khoản này, HĐBA có quyền xác định có tồn tại 1 sự đe dọa hòa bình, phá hoại hòa

bình hoặc hành vi xâm lược. Việc xác định giúp cho HĐBA có thể đưa ra ác khuyến nghị đối

với các quốc gia có liên quan hoặc quyết định những biện pháp nào nên áp dụng.

- HĐBA có quyền áp dụng các biện pháp tạm thời căn cứ vào Điều 40 của HC, có quyền áp

dụng các biện pháp cưỡng chế phi quân sự theo Điều 41, ( có thể cắt đứt toàn bộ hay từng

phần quan hệ kinh tế, đường sắt, đường biển, hàng không, … kể cả việc cắt đứt quan hệ ngoại

giao) và có quyền sử dụng các biện pháp cưỡng chế bằng quân sự theo quy định tại Điều 42

( những cuộc biểu dương lực lượng, phong tỏa và những cuộc hành quân khác do các lực

lượng hải, lục, không quân của thành viên LHQ thực hiện)

Page 77



Câu hỏi ôn tập



2. ĐHĐ :

Khi xem xét những vấn đề liên quan đến gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế, ĐHĐ không

có quyền đưa ra quyết định cũng như các biện pháp cưỡng chế mà chỉ nêu khuyến nghị,

nhưng ngay cả việc nêu khuyến nghị này cũng phải phù hợp quy định tại Điều 12. Như vậy,

chức năng của LHQ trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế là chức năng theo dõi,

giám sát hoạt động HĐBA cũng như tư vấn và bổ trợ cho tổ chức này khi cần thiết.

Cụ thể, ĐHĐ có thể xem xét những ntắc chung về sự hợp tác để duy trì hòa bình và an ninh

quốc tế, kể cả những nguyên tắc giải trừ quân bị, hạn chế vũ trang; có thể thảo luận mọi vấn

đề liên quan đến việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, và trừ những quy định ở điều 12,

ĐHĐ có thể lưu ý HĐBA về những tình thế có thể làm nguy hại đến hòa bình hoặc an ninh

quốc tế, và phù hợp để giải quyết hòa bình mọi tình thế nảy sinh bất kỳ từ nguồn gốc nào có

thể làm phương hại đến lợi ích chung, gây tổn hại cho quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc, kể

cả những tình thế nảy sinh do vi phạm những quy định về các mục đích và nguyên tắc của

LHQ ghi trong HC này.

Chương 2:



Cơ cấu tổ chức, chức năng và quyền hạn của Đại Hội



Đồng LHQ (Chương IV Hiến chương LHQ, Điều 9, 10, 11, 12). Phân

biệt chức năng ĐHĐ với chức năng của HĐBA trong lĩnh vực gìn giữ

hoà bình và an ninh quốc tế



66.



Cơ cấu tổ chức, chức năng và quyền hạn của Đại Hội Đồng LHQ



(Chương IV Hiến chương LHQ, Điều 9, 10, 11, 12). Phân biệt chức năng ĐHĐ với

chức năng của HĐBA trong lĩnh vực gìn giữ hoà bình và an ninh quốc tế?

67.



Phân tích quy định về thủ tục thông qua quyết định của Đại Hội Đồng



LHQ (Điều 18). Những quyết định nào của ĐHĐ có tính ràng buộc pháp lý?

Theo điều 18 HC LHQ:



Page 78



Câu hỏi ôn tập

Mỗi thành viên của ĐHĐ có 1 lá phiếu  việc biểu quyết thông qua các NQ của ĐHĐ đc

thực hiện trên ntắc bình đẳng

Những nghị quyết của ĐHĐ về các vấn đề quan trọng phải được thông qua với đa số 2/3

của các thành viên tham gia và bỏ phiếu. Những vấn đề quan trọng là : những kiến nghị có

liên quan đến việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, việc bầu các ủy viên không thường

trực HĐBA, các ủy viên hội đồng quản thác theo khoản 1c Điều 86, kết nạp các thành viên

mới vào LHQ, đình chỉ các quyền và ưu đã của các thành viên; những vấn đề thuộc về hoạt

động của hệ thống quản thác và những vấn đề ngân sách; những vấn đề mới đc thông qua là

vấn đề quan trọng

Những nghị quyết về các vấn đề khác, gồm cả việc xác định những loại vấn đề mới cần

phải quyết định theo 2/3 ( tức là nghị quyết xác định vấn đề đang xem xét có phải vấn đề quan

trọng hay không ) sẽ được tiến hành theo đa số thành viên có mặt và tham gia bỏ phiếu 

thông qua bằng đá số thường 50 %

Tính ràng buộc pháp lý của các nghị quyết của ĐHĐ

Nghị quyết của ĐHĐ không có tính ràng buộc về mặt pháp lý quốc tế trừ những NQ về vấn

đề Ngân sách, Bầu cử, Tổ chức công việc cũng như thủ tục hoạt động của ĐHĐ. Ngoài ra,

việc hình thành các cơ quan hỗ trợ hoạt đông tại các quốc gia với điều kiện đc các quốc gia

này cho phép đã trở thành 1 th ực tiễn và NQ của ĐHĐ về việc thành lập nên các cơ quan bổ

trợ có thể mang tính ràng buộc.

Nhận xét về tính ràng buộc pháp lý của các NQ của ĐHĐ:

Ngoại trừ trong 1 vài vấn đề đặc biệt, Điều 10 của HC chỉ trao cho ĐHĐ thẩm quyền đưa

ra các khuyến nghị- rõ ràng nó không có thẩm quyền lập pháp.

Các nghị quyết có thể đc thông qua với đa số phiếu đơn giản hay 2/3 số phiếu tùy thuộc

vào vấn đề thủ tục hay vấn đề thực mà không cần đến sự nhất trí cao. Thiểu số phản đối NQ

có thể làm giảm đi tính tin cậy và ý nghĩa xây dựng LP của 1 NQ, đặc biệt nếu thiểu số này

bao gồm cả các quốc gia bị ảnh hưởng nhất bởi NQ

Có thể phát sinh 1 vấn đề khác với NQ đc thông qua bằng phương pháp đồng thuận, mà

không cần bỏ phiếu, các quốc gia không được mong đợi đưa ra bất kỳ sự phản đối nào, trừ khi



Page 79



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

×