Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.91 KB, 40 trang )
- Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật
- Phân tích vẻ đẹp nhân vật.
Dàn ý và ví dụ minh họa cho từng dạng đề:
Phân tích hình tượng nhân vật:
• Dàn ý:
- Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. (có thể nêu phong cách).
+ Giới thiệu về tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm), nêu nhân vật.
+ Giới thiệu nhân vật.
- Thân bài:
+ Giới thiệu chân dung, lai lịch
+ Số phận
+ Vẻ đẹp tâm hồn
+ Tổng hợp, đánh giá:
-> Giá trị nội dung, tư tưởng được thể hiện qua nhân vật
-> Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
- Kết bài:
+ Đánh giá nhân vật đối với sự thành công của tác phẩm.
+ Cảm nhận của bản thân về nhân vật đó.
• Ví dụ minh họa:
Đề: Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu của nhà văn
Nguyễn Trung Thành.
- Mở bài:
+ Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Thành trung và tác phẩm Rừng xà nu.
+ Giới thiệu về nhân vật Tnú.
- Thân bài:
+ Giới thiệu khái quát về nhân vật: Tnú là người Strá, mồ côi cha mẹ từ rất
sớm, được dân làng Xô Man cưu mang- đùm bọc. Từ nhỏ Tnú đã giác ngộ
14
cách mạng và làm liên lạc cho cách mạng rất thông minh, gan dạ, giàu tự
trọng.
+ Lần lượt phân tích những biểu hiện phẩm chất anh hùng của Tnú:
Một con người gan góc, dũng cảm, trung thành tuyệt đối với cách mạng:
-> Tiếp tế cho các cán bộ ở trong rừng mà không sợ bị chặt đầu hoặc treo cổ.
-> Làm liên lạc, giặc vây các ngả đường thì xé rừng mà đi, qua sông lựa chỗ
thác mạnh mà bơi, “vì chỗ nước êm thằng Mĩ hay phục”.
-> Bị giặc bắt thì nuốt luôn cái thư vào bụng, bị tra tấn không khai; một
mình xông ra giữa vòng vây của kẻ thù trong tay không có vũ khí; bị giặc
bắt, bị đốt mười đầu ngón tay vẫn không kêu than...
-> Học chữ thua Mai thì lấy đá đập vào đầu -> lòng tự trọng và ý chí quyết
tâm cao.
=> Phẩm chất anh hùng là cơ sở để làm nên hành động anh hùng của Tnú.
Một người biết vươn lên mọi đau đớn và bi kịch cá nhân:
-> Mồ côi, được dân làng nuôi nấng, sau này trở thành người con ưu tú của
dân làng.
-> Bản thân 2 lần bị giặc bắt, bị tra tấn dã man (tấm lưng chằng chịt những
vết chém, hai bàn tay bị đốt mỗi ngón chỉ còn lại hai đốt; vợ con bị giặc giết
hại...) Tnú không khuất phục, kiên cường, bền gan gia nhập bộ đội để cầm
súng bảo vệ dân làng, quê hương, đất nước.
Là người có ý thức và tinh thần kỷ luật cao: Xa bản làng ba năm, tuy nhớ
nhà, nhớ quê hương, nhưng phải được cấp trên cho phép anh mới về và chỉ
về đúng một đêm như qui định trong giấy phép.
Là một người giàu tình yêu thương người thân và quê hương bản làng:
+ Yêu thương vợ con: Chứng kiến cảnh vợ con bị kẻ thù tra tấn dã man anh
không kìm được nỗi đau đang đốt cháy lòng mình: “anh đã bứt đứt hàng
chục trái vả mà không hay. Anh chồm dậy (...) ở chỗ hai con mắt anh bây
giờ là hai cục lửa lớn”- > Yêu thương, căm thù đốt cháy trong hai con mắt một chi tiết dữ dội, bi thương.
+ Yêu bản làng, yêu quê hương đất nước: Trên đường trở về thăm làng, Tnú
nhớ từng gốc cây, nhớ tiếng chày giã gạo....cũng chính vì tình yêu quê
hương mà Tnú đã tham gia là cách mạng, chịu nhiều đau thương...
=> Tnú là một nhân vật tư tưởng có sôi lôi cuốn không chỉ bởi tính triết lý
mà còn mà còn bởi tính trữ tình, tính hình tượng.
15
+ Đặc biệt hình ảnh bàn tay Tnú là chi tiết nghệ thuật giàu sức ám ảnh. Bàn
tay ấy cũng có một cuộc đời:
-> Đó từng là bàn tay trung thực và tình nghĩa, từng cẩm phấn viết chữ anh
Quyết dạy cho, từng cầm đá đập vào đầu khi quên chữ, từng đặt lên bụng
mình mà nói “Cộng sản ở đây này”, từng được Mai cầm bàn tay ấy mà khóc
khi Tnú thoát ngục trở về ....
-> Đó còn là bàn tay của đau thương và thù hận: Khi giặc đốt 10 đầu ngón
tay, bàn tay thành chứng tích của tôi ác và lòng hận thù. Hận thù đã khiến
bàn tay Tnú thành bàn tay quả báo (mười ngọn đuốc từ ngón tay Tnú đã
châm bùng lên ngọn lửa nổi dậy của dân làng Xô Man; bàn tay chỉ còn hai
đốt mỗi ngón vẫn cầm giáo, cầm súng lên đường trả hận....
- Kết bài:
+ Chân lý cách mạng là chân lý từ máu và nước mắt, nó đồng nghĩa với chân
lý cuộc sống. Cuộc đời Tnú là bằng chứng sống cho qui luật nghiệt ngã ấy.
+ Câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú - cuộc đời của một con người mang
ý nghĩa cuộc đời của một dân tộc, mang đậm tính sử thi – nhân vật ấy gánh
nặng số phận lịch sử.
+ Dù có nhiều dị biệt, Tnú vẫn là kiểu nhân vật sánh vai với các anh hùng
trong trường ca Đam San, Xinh Nhã của núi rừng Tây Nguyên.
Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật:
• Dàn ý:
- Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
+ Giới thiệu về nhân vật
+ Khái quát diễn biến tâm lí của nhân vật.
- Thân bài:
+ Giới thiệu khái quát về nhân vật: cuộc đời, số phận…
+ Phân tích bối cảnh - tình huống và diễn biến tâm lí của nhân vật.
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn.
- Kêt bài:
+ Đánh giá thành công của nhà văn trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
+ Cảm nhận của bản thân về nhân vật.
16
• Ví dụ minh họa:
ĐỀ: Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ
nhặt của Kim Lân.
- Mở bài:
+ Kim Lân là một trong những nhà văn xuất sắc của nền văn xuôi hiện đại
Việt Nam trước và sau Cách mạng tháng Tám.
+ Một trong những tác phẩm tiêu biểu của Kim Lân được viết ngay sau khi
Cách mạng tháng Tám thành công là truyện ngắn Vợ nhặt.
+ Nhà văn đã viết rất hay về tâm trạng của bà cụ Tứ - một người mẹ già,
nghèo khổ nhưng giàu tình thương con và giàu lòng nhân hậu.
- Thân bài:
+ Khái quát về cuộc đời của bà cụ Tứ: một người đàn bà nông dân, hồn hậu
và có một cuộc đời thật nhiều thương cảm: nhà nghèo, goá bụa, sống gian
khổ, thầm lặng…
+ Bối cảnh – tình huống và diễn biến tâm trạng của bà cụ:
-> Khởi đầu, bà ngỡ ngàng - ngỡ ngàng trước việc có một người phụ nữ lạ
xuất hiện trong nhà mình: “Quái sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy
nhỉ? Người đàn bà nào lại đứng ngay đầu giường thằng con trai mình thế
kia? Sao lại chào mình mình bằng u?...” Thái độ ngạc nhiên của người mẹ,
phải chăng cũng là nỗi đau của nhà văn trước một sự thật: chính sự cùng
quẫn của hoàn cảnh đã đánh mất ở người mẹ sự nhạy cảm vốn có trước hạnh
phúc của con.
+ Sau khi hiểu ra là con trai đã có vợ, bà lão không nói gì mà chỉ “cúi đầu
im lặng”- một sự im lặng chứa đầy nội tâm: đó là niềm xót xa, buồn vui, lo
lắng, thương yêu lẫn lộn. Bà mẹ đã tiếp nhận hạnh phúc của con bằng kinh
nghiệm sống, bằng sự trả giá của một chuỗi đời nặng nhọc, bằng ý thức sâu
sắc trước hoàn cảnh.
-> Bằng lòng nhân hậu thật bao dung của người mẹ, bà nghĩ: “Biết rằng
chúng nó có nuôi nổi nhau qua được cơn đói khát này không?”. Trong chữ
“chúng nó”, người mẹ đã đi từ lòng thương con trai để ngầm chấp nhận
người đàn bà lạ làm con dâu của mình.
-> Rồi tình thương lại chìm vào nỗi lo, tạo thành một trạng thái tâm lý triền
miên day dứt: bà nghĩ đến bổn phận chưa tròn, nghĩ đến ông lão, đến con gái
út, nghĩ đến nỗi khổ của đời mình, nghĩ đến tương lai của con … để cuối
cùng dồn tụ bao lo lắng – yêu thương trong một câu nói giản dị: “Chúng
mày lấy nhau lúc này, u thương quá”.
17
+ Đặc biệt là sau một ngày con trai có vợ, người mẹ giàu lòng thương con ấy
thật sự vui và hạnh phúc trước hạnh phúc của con: bà cùng con dâu dọn dẹp,
thu vén căn nhà; trong bữa cơm ngày đói, bà toàn nói chuyện vui để xua đi
thực tại hãi hùng, để nhen nhóm niềm tin vào cuộc sống cho con: “Khi nào
có tiền ta mua lấy đôi gà …”
-> Thật cảm động, khi Kim Lân để cái ánh sáng kỳ diệu của tình mẫu tử toả
ra từ nồi cháo cám: “Chè khoán đây, ngon đáo để cơ”. Chữ “ngon” này
không phải là xúc cảm về vật chất (xúc cảm về vị cháo cám) mà là xúc cảm
về tinh thần: ở người mẹ, niềm tin về hạnh phúc của con biến đắng chát của
cháo cám thành ngọt ngào.
-> Tuy nhiên niềm vui của bà cụ Tứ trong hoàn cảnh ấy thật tội nghiệp, bởi
thực tại vẫn nghiệt ngã với nồi cháo cám “đắng chát và nghẹn bứ”.
- Kết bài:
Có thể nói, bà cụ Tứ là một nhân vật tiêu biểu cho vẻ đẹp tình người và
lòng nhân ái mà Kim Lân đã gửi gắm trong tác phẩm “Vợ nhặt”. Thành
công của nhà văn là đã thấu hiểu và phân tích được những trạng thái tâm lý
khá tinh tế của con người trong một hoàn cảnh đặc biệt.
Phân tích vẻ đẹp của nhân vật:
• Dàn ý:
- Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. (có thể nêu phong cách).
+ Giới thiệu về tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm), nêu nhân vật.
+ Giới thiệu vẻ đẹp của nhân vật.
- Thân bài:
+ Giới thiệu chân dung, lai lịch, số phận
+ Vẻ đẹp tâm hồn
+ Tổng hợp, đánh giá:
-> Giá trị nội dung, tư tưởng được thể hiện qua nhân vật
-> Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
- Kết bài:
+ Đánh giá nhân vật đối với sự thành công của tác phẩm.
18
+ Cảm nhận của bản thân về vẻ đẹp của nhân vật đó.
• Ví dụ minh họa:
Đề: Phân tích vẻ đẹp nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm Chiếc
thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu.
- Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. (có thể nêu phong cách).
+ Giới thiệu về tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm), nêu nhân vật.
+ Giới thiệu vẻ đẹp của nhân vật.
- Thân bài:
+ Giới thiệu chân dung, lai lịch, số phận: Là nhân vật chính, có vai trò quan
trọng với việc thể hiện tư tưởng của tác phẩm. Nhân vật này được khắc hoạ
sắc nét, theo lối tương phản giữa bề ngoài và bên trong, giữa thân phận và
phẩm chất.
+ Vẻ đẹp tâm hồn:
-> Bên trong ngoại hình xấu xí, thô kệch là một tấm lòng nhân hậu, vị tha,
độ lượng, giàu đức hi sinh.
-> Phía sau vẻ cam chịu, nhẫn nhục vẫn là một người có khát vọng hạnh
phúc, can đảm, cứng cỏi.
-> Phía sau vẻ quê mùa, thất học lại là một người phụ nữ thấu hiểu sâu sắc lẽ
đời.
-> Vẻ đẹp của tình mẫu tử thiêng liêng, cao cả.
+ Tổng hợp, đánh giá:
-> Giá trị nội dung, tư tưởng được thể hiện qua nhân vật
-> Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
- Kết bài:
+ Đánh giá nhân vật đối với sự thành công của tác phẩm.
+ Cảm nhận của bản thân về vẻ đẹp của nhân vật người đàn bà hang chài.
d. Nghị luận về giá trị của tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
Dạng đề:
- Phân tích giá trị nhân đạo, giá trị hiện thưc.
- Phân tích khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
19
Dàn ý và ví dụ minh họa cho từng dạng đề:
Về giá trị nhân đạo.
• Dàn ý:
- Mở bài:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
+ Giới thiệu về giá trị nhân đạo.
+ Nêu nhiệm vụ nghị luận.
- Thân bài:
+ Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác
+ Giải thích khái niệm nhân đạo: Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của
văn học chân chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc với nỗi đau
của con người, sự nâng niu trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con
người và lòng tin vào khả năng vươn dậy của họ.
+ Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân đạo:
-> Tố cáo chế độ thống trị đối với con người.
-> Bênh vực và cảm thông sâu sắc đối với số phận bất hạnh con người.
-> Trân trọng khát vọng tư do, hạnh phúc và nhân phẩm tốt đẹp con người.
-> Đồng tình với khát vọng và ước mơ con người.
+ Đánh giá về giá trị nhân đạo.
- Kêt bài:
+ Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm.
+ Cảm nhận của bản thân về vấn đề đó.
• Ví dụ minh họa:
Đề: Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân
- Mở bài:
+ “Vợ nhặt” là một trong những truyện ngắn hay nhất của nhà văn Kim Lân
và của văn xuôi hiện đại Việt Nam sau 1945. Truyện được in trong tập
truyện Con chó xấu xí , xuất bản năm 1962.
+ Bằng tình huống truyện độc đáo, Vợ nhặt đã thể hiện được giá trị hiện
thực, mà đặc biệt là giá trị nhân đạo một cách sâu sắc. Chính vì vậy, tác
phẩm đã thật sự chinh phục người đọc .
20