1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Kiến trúc - Xây dựng >

VI.TÍNH TỐN THỜI GIAN HỒN THÀNH CÁC THAO TÁC:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.06 KB, 58 trang )


Đá các loại



4



Nhựa đường

Đào móng thân cống, sân cống

Đào móng tường đầu, móng tường

cánh,chân khay, phần gia cố, hố chống

xói



HYUNDAI

15T

HYUNDAI

0,003 1

15T

122,54

20 NC

0,827 1



TỔ 3



0,83



TỔ 3



0,003



TỔ 2



6,13



31,24 20



NC



TỔ 2



1,56



Xây móng tường đầu, tường cánh , chân

6

khay và làm lớp đệm thân cống

Làm lớp đệm đá dăm dày 10cm

24,75 20

lớp đệm thân cống cpdd dày 30cm

26,4 20

Đổ bêtơng móng tường đầu



NC



TỔ 2



1,24



NC



TỔ 2



1,32



4,07 20



NC



TỔ 2



0,2



TỔ 2



0,35



TỔ 3



0,74



CẦN TRỤC

TỔ 3

K-32



0,5



5



Đổ bêtơng móng tường cánh

Đổ bêtơng chân khay

7



Vận chuyển ống cống



8



Bốc dỡ và lắp đặt ống cống



9



Đổ bêtơng cố định ống cống



10



6,9

0,74



20



NC

HYUNDAI

1

15T



Xây dựng tường đầu, tường cánh.



0,5



1



12,28 20



NC



TỔ 2



0,61



20



NC



TỔ 2



0,39



Đổ bêtơng tường đầu.



14,55 20



NC



TỔ 2



0,73



Đổ bêtơng tường cánh.



11,23 20



NC



TỔ 2



0,56



Tháo dỡ ván khn tường đầu, tường

cánh.



2,06 20



NC



TỔ 2



0,10



12



Làm lớp phòng nước và mối nối ống

cống



12,24 20



NC



TỔ 2



0,61



13



Đắp đất sét trên cống



2,00 20



NC



TỔ 2



0,23



14



Đắp đất trên cống



102,14 20



NC



TỔ 2



5,1



15



Gia cố thượng - hạ lưu

Làm lớp đệm đá dăm 10cm



1,93 20



NC



TỔ 2



0,10



Đổ bêtơng phần gia cố



15,25 20



NC



TỔ 2



0,76



Dựng ván khn đổ bêtơng tường đầu,

tường cánh



11



7,82



27



Đổ bêtơng sân cống

16



4,44 20



NC



TỔ 2



0,22



Làm hố chống xói.



16,22 20



NC



TỔ 2



0,81



28



CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG

Nền đường là bộ phận chủ yếu của công trình đường. Nhiệm vụ của nó là đảm

bảo cường độ và độ ổn đònh của kết cấu mặt đường. Nó là nền tảng của áo đường;

cường độ, tuổi thọ và chất lượng sử dụng của kết cấu áo đường phụ thuộc rất lớn vào

cường độ và độ ổn đònh của nền đường.

Công tác xây dựng nền đường nhằm biến đổi nội dung các phương án và bản

vẽ thiết kế tuyến và nền đường trên giấy thành hiện thực. Trong quá trình này cần

tiết kiệm vốn và nhân lực làm sao cho hoàn thành đúng khối lượng, đúng chất lượng,

đúng tiến độ.

I.



Giải pháp thi công các dạng nền đường:

1. Các biện pháp đắp nền đường:

-



Quá trình đắp nền chủ yếu gồm có việc đắp đất tuần tự. Đất phải được đổ sao

cho tạo thành một lớp bằng phẳng với chiều dài quy đònh để có thể lu lèn tương

đối dễ dàng. Lần lượt đắp hết lớp đất này đến lớp đất khác cho đến cao độ

thiết kế. Phương pháp này được gọi là phương pháp đắp thành lớp. Ưu điểm

của phương pháp này là có thể đắp nền đường đến độ chặt yêu cầu tại bất kỳ vò

trí nào của nền đường. Ngoài ra đắp đất thành lớp thì có thể đắp nền đường

bằng các loại đất khác nhau.



-



Khi xây dựng nền đường trên các đoạn đi qua đầm lầy hoặc khe xói với độ dốc

lớn thì không thể tiến hành đắp thành lớp được. Trong trường hợp này thì ta

dùng phương pháp đắp lấn. Khi đắp lấn trước hết phải đắp đến cao độ thiết kế

rồi kéo dài liên tục cho đến khi nền đắp cắt toàn bộ đoạn đầm lầy hoặc khe

xói.



-



Nhược điểm của phương pháp này là không thể đầm chặt đất trên toàn bộ

chiều rộng nền đắp. Đất được chặt lại là do nền đắp lún dần dưới tác dụng của

khối đất và ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên khác (trong đó có tác dụng của

ô tô chạy qua).



-



Để giảm bớt nhược điểm của phương pháp đắp lấn người ta dùng phương pháp

đắp hỗn hợp. Thực chất của phương pháp đắp hỗn hợp là kết hợp của phương

pháp đắp lấn và phương pháp đắp thành lớp.

29



2. Các biện pháp đào nền đường:

-



Các nền đào nông (dưới 6m) khi đất đồng nhất theo hướng ngang hoặc hướng

dọc thì dùng máy đào đào ngang đến cao độ thiết kế. Phương pháp đào như vậy

gọi là đào ngang. Theo phương pháp này có thể có được mặt đào tương đối cao

nhưng diện công tác lại hẹp. Nếu nền đào quá sâu thì có thể phân thành các

bậc cấp đồng thời đào tiến vào để tăng thêm diện công tác nhằm đẩy nhanh

tiến độ thi công.



-



Phương pháp đào theo hướng dọc dùng với các nền đào dài, có thể tiến hành

với diện thi công lớn, khi cần có thể dùng nhiều máy đào. Quá trình đào được

tiến hành trên toàn bộ bề rộng nền đào với chiều dày mỗi lớp đào không lớn.



-



Trong suốt quá trình đào phải liên tục kiểm tra kích thước hình học bằng quan

trắc.



-



Khi đào các nền đường đào nông và cự ly vận chuyển đến nền đắp ngắn dưới

100m thì dùng máy ủi là thích hợp. Việc đào nền đường được tiến hành bằng

phương pháp đào theo bậc, mỗi bậc đào theo kiểu rãnh (có chừa các bờ chắn

đất ở hai bên). Khi cự ly vận chuyển lớn hơn thì dùng máy xúc chuyển. Máy

xúc chuyển sử dụng thích hợp với các loại đất tương đối nhẹ, với các loại đất

chặt thì cần tiến hành xới tơi trước. Máy xúc chuyển không sử dụng được ở các

đoạn đầm lầy, ở các đoạn đất sét mềm, với cát xốp rời và với đất có lẫn đá to.



-



Ngoài ra còn có phương án đào hào dọc, áp dụng khi chiều sâu đào lớn. Tiến

hành đào 1 hào dọc, hẹp trước sau đó đào mở rộng ra 2 bên. Phương pháp này

được kết hợp trong vận chuyển và thoát nước.



-



Phương án hỗn hợp là phương án kết hợp cả phương pháp đào ngang và phương

pháp đào dọc. Phương án này thích hợp cho các đoạn nền đào sâu và đặc biệt

dài.



-



Phương pháp đào nền L được áp dụng trên những nền đường có dạng nửa đào

nửa đắp. Đất được đào theo từng lớp và được đắp trực tiếp lên phần nền đường

cần đắp trên cùng một mặt cắt ngang.



II.



Các yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng nền:

-



Trong công tác xây dựng nền đường cần cố gắng chọn vật liệu đất đá có chất

lượng tốt tại chỗ để đắp nền đường và tiến hành đầm chặt theo yêu cầu quy

đònh để đảm bảo nền đường ổn đinh và ít biến dạng.



-



Vật liệu đắp nền đường nên dùng các loại đất đá cường độ cao, ổn đònh tốt đối

với nước, tính ép co nhỏ, tiện thi công đầm nén, cự ly vận chuyển ngắn. Đất

30



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

×