Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.06 KB, 58 trang )
* Thao tác đào nền đường vận chuyển ngang đắp:
Hình 3.4.3: Sơ đồ vận chuyển ngang để đắp của máy ủi
Khi vận chuyển đất đất thường rơi vãi sang 2 bên hay lọt xuống dưới, cự ly càng xa
đất rơi vãi càng nhiều, năng suất sẽ càng thấp.
Để nâng cao năng suất có thể dùng những biện pháp sau :
- Khi vận chuyển đặt lưỡi ủi sâu dưới mặt đất 0,5 ÷ 2cm để tránh đất lọt xuống phía
dưới.
-Lắp đặt các tấm chắn ở hai bên lưỡi ủi để giảm đất rơi vãi sang hai bên.
-Sử dụng hai máy ủi song song để chuyển đất, cự ly giữa các lưỡi ủi khoảng 30 ÷
50cm. Nếu 2 máy ủi cùng vận chuyển song song thì có thể tăng khối lượng đất trước lưỡi
ủi trong một lần khoảng 20 ÷ 30%.
-Dùng các bờ chắn đất để giữ đất : chiều rộng bờ 1m, chiều cao bờ thường không lớn
hơn 1/2 chiều cao lưỡi ủi. Theo cách này khối lượng vận chuyển tăng được 10 ÷ 30%.
7.2 Máy xúc chuyển :
Máy xúc chuyển hay còn gọi là máy cạp, đây là một loại máy đào và vận chuyển
đất có năng suất tương đối cao có thể đào đựoc nhiều loại đất. Máy xúc chuyển có đặc
điểm là có thể đào và vận chuyển đất với cự ly lớn, rất linh hoạt, cơ động, cấu tạo, bảo
dưỡng cũng như sử dụng đơn giản, có giá thành thi công hạ. Sử dung máy xúc chuyển
Caterllar CAT 613C dùng trong đoạn 2, 3.
37
Các thao tác của máy xúc chuyển: xén đất và đưa đất vào thùng, vận chuyển đất,
đổ đất, quay lại.
* Xén đất:
Máy xúc chuyển có 3 phương thức xén đất như máy ủi là:
Xén theo kiểu lớp mỏng
20-25 m
8-10 cm
V=6 m3
Xén theo kiểu hình nêm
V=6 m3
25-30 cm
12-15 m
Xén theo kiểu hình răng cưa
38
V=6 m3
8-10 cm
10-14 cm
12-16 cm
15-20 m
Hình 4.11: Các phương thức xén đất bằng máy xúc chuyển
Trong 3 phương án xén đất ta chọn phương án xén đất theo hình răng cưa vì đất
của tuyến mềm dễ xén, thể tích đất xén được lớn, thời gian xén ngắn, năng suất xén cao,
khả năng sử dụng sức máy tương đối hiệu quả.
Chiều dài xén đất của máy xúc chuyển được tính theo công thức:
Q
Lx= l.H .K r (m)
Q: dung tích thùng máy, máy xúc chuyển Caterllar CAT 613C thì
Q=6.8m3
Kr: hệ số rời rạc của đất, Kr=1.20.
H: chiều sâu xén đất bình quân, H = 0.16/2 = 0.08m.
l: chiều rộng lưỡi cạp, với máy xúc chuyển CAT 613C thì l=2.35m.
6.8
Ta tính được: Lx = 0.08 × 2.35 × 1.2 = 30m.
Về trình tự xén đất máy xúc chuyển có 3 sơ đồ:
+ Xén theo đường thẳng.
+ Xén cài răng lược.
+ Xén theo hình bàn cờ.
Trình tự xén đất theo kiểu bàn cờ là phù hợp với điều kiện thi công của đoạn
tuyến nhất. Đồng thời xén đất theo kiểu này có nâng cao được năng suất của máy. Các
dải đất xén sau có hệ số chứa đầy thùng rất cao do diện tích cắt đất và sức cản của đất
giảm dần khi đất đã chứa đầy trong thùng.
39
Hình 4.12: Xén đất theo hình bàn cờ bằng máy xúc chuyển
* Vận chuyển đất:
Sau khi thùng xúc đầy đất; máy xúc chuyển đóng cửa thùng; thì được nâng lên và
máy xúc chuyển bước vào giai đoạn vận chuyển đất đến nơi cần đắt. Khi vận chuyển để
đảm bảo tốc độ cao, thời gian vận chuyển nhỏ nhất, tiết kiệm được nhiên liêu thì cần
chuẩn bị tốt đường vận chuyển. Khi trong thùng đầy đất thì nên đi đường thẳng, xuống
dốc.
Bán kính quay đầu của máy xúc chuyển tối thiểu là 4 đến 5m do vậy trong phạm
vi nền đường máy xúc chuyển có thể quay đầu lại được mà không cần ra ngoài phạm vi
nền đường.
* Đổ đất:
Máy xúc chuyển có 3 cách đổ đất:
+ Đổ thành đống rồi dùng máy ủi san trăi ra.
+ Đổ thành từng lớp ngang hoặc dọc với trục đường.
Đối với đoạn tuyến dùng máy xúc chuyển để đào và vận chuyển đất đắp nền
đường do đó khi đổ dọc ta cho máy chạy trên một đường thẳng đồng thời tiến hành đổ đất
dần từ hai bên mép vào giữa.
* Quay lại:
Khi quay lại ta tận dụng tốc độ của máy để giảm thời gian quay lại từ đó giảm
được thời gian thao tác trong một chu kỳ, nâng cao được năng suất của máy xúc chuyển.
4.6.1.3.1. Sơ đồ chạy máy khi điều phối 1 nhánh:
Điều phối một nhánh
40
Đường cong
tích lũy
Đào
Đắp
Sơ đồ chạy máy
Hình 4.13: Sơ đồ chạy máy xúc chuyển điều phố dọc một nhánh.
7.3. Máy san:
Dùng máy san tự hành GD37-6H, điều khiển bằng cơ học, có L=3,71m, h=0,53m.
Máy san này có thể dùng làm công tác bạt taluy, tu sữa nền đường.
Công tác hoàn thiện cần phải bắt đầu từ các đoạn thấp nhất trên trắc dọc trở đi để đảm
bảo tốt công tác thoát nước trong quá trình thi công.
Dùng máy san tự hành để hoàn thiện các mái taluy thoải.
Hoàn thiện mái taluy có độ dốc lớn
Dùng máy san để hoàn thiện mái taluy của nền đào theo từng cấp.
Dùng máy san để san sửa bề mặt nền đào với vận tốc san V = 3 km/s, số lượt san là 3
lượt/điểm
7.4. Máy lu:
Ta dùng lu bánh lốp, cho chạy theo sơ đồ khép kín và di chuyển dần từ lề vào tim
đường, từ thấp đến cao, ở đường cong thì lu từ bụng đến lưng.
Vết lu đầu tiên phải cách mép nền đường ít nhất là 0,5 m.
Vết lu sau phải cho chồng lên vết lu truớc ít nhất 20 cm.
Ngoài ra còn phải chú ý: Khi máy san vừa san xong thì cho lu vào đầm nén ngay để
không bị đất khô. Nếu đất bị khô ta phải cho tưới nước để đạt gần độ ẩm tốt nhất.
+ Lu sơ bộ nền đắp bằng máy lu VM7706 với số lượt đầm nén là 4 lượt/điểm.
+ Lu tăng cường nền đắp bằng máy lu D472 với số lượt đầm nén là 12 lượt/điểm.
41
+ Lu hoàn thiện nền đường bằng máy lu VM7708 với số lượt đầm nén là 4
lượt/điểm.
7.5. Ôtô Tự Đổ
Ở đoạn 1 và đoạn 4 là đoạn đắp hoàn toàn. Đất thi công trong đoạn các đoạn này được
lấy từ mỏ. Đất được vận chuyển bằng ôtô Huyndai 15T đến đổ thành từng đốn nhỏ phù
hợp theo điều kiện san rải về hai phía tim đường. sau khi đổ xong từng đoạn dùng máy
san để san rải đất và dùng máy lu thực hiên công tác lu lèn.
Hình 3.4.8. Sơ đồ thi công nền đường đắp bằng ôtô và máy san
7.6. Các Biện Pháp Nâng Cao Năng Suất Thi Công:
* Máy ủi Để nâng cao năng suất của máy ủi cần chú ý:
- Cần xác định phương thức xén đất phù hợp với điều kiện thi công.
- Thiết kế sơ đồ đào đắp đất hợp lý, hạn chế máy ủi vừa lên dốc vừa đào và vận
chuyển đất.
- Nâng cao hệ số sử dụng thời gian. Đây là biện pháp hiệu quả mà người thiết kế
có thể thực hiện được, tổ chức thi công tốt, đảm bảo chế dộ bảo dưỡng máy tốt, làm công
tác chuẩn bị, tránh hiện tượng các công việc ảnh hưởng lẫn nhau.
- Tăng khối lượng trước lưỡi ủi bằng cách:
+ Giảm khối lượng rơi vải dọc đường khi chuyển đất.
+ Lợi dụng tối đa độ dốc địa hình để đào và vận chuyển đất.
+ Tăng chiều cao lưỡi ủi.
- Giảm thời gian chu kỳ làm việc của máy.
- Phối hợp nhịp nhàng máy ủi với các máy phụ khác.
* Máy xúc chuyển:
Để nâng cao năng suất của máy xúc chuyển cần chú ý:
42
- Cần xác định phương thức xén đất phù hợp với điều kiện thi công.
- Thiết kế sơ đồ đào đắp đất hợp lý, hạn chế máy vừa mang đất vừa lên dốc, giảm
cụ ly vận chuyển đất.
- Giảm thời gian chu kỳ làm việc của máy, tăng hệ số sử dụng thời gian, tăng hệ số
chứa đầy thùng.
- Chọn phương án xén đất thích hợp, tận dụng vừa xuống dốc vừa xén đất.
- Tăng tốc độ chạy máy, bảo đảm đường chạy máy luôn ở trạng thái tốt.
- Phối hợp nhịp nhàng máy ủi với các máy phụ khác.
- Bảo dưởng sữa chữa máy kịp thời
* Máy san:
- Nâng cao hệ số sử dụng thời gian.
- Tăng tốc độ chạy máy, giảm thời gian quay đầu.
- Giảm số làn xén đất và chuyển đất nghĩa là phải tăng diện tích một lần xén và cự
ly vận chuyển ngang, giảm các hệ số trùng khi xén và vận chuyển đất.
* Máy lu:
Để năng suất lu được cải thiện thì ta phải tiến hành đầm nén sao cho đất đầm nén
đạt được độ chặt yêu cầu với chi phí thấp nhất. Khi đó ta cần chú ý:
+ Sử dụng các loại lu có áp lực cao, đủ để khắc phụ sức cản của đất trong từng giai
đoạn.
+ Giảm môđun đàn hồi của đất bằng cách trộn ẩm để đạt được độ ẩm tốt nhẩt
trước khi đầm nén.
+ Chọn chiều dài đoạn đầm nén hợp lý.
+ Chạy đúng theo sơ đồ lu đã thiết kế.
+ Phối hợp hiệu quả với các loại máy thi công khác như máy san, ôtô tự đổ.
8. XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC TRONG CÁC ĐOẠN THI CÔNG:
8.1. Khối lượng công tác chính:
-Đoạn 1:
-Khối lượng đất vận chuyển từ mỏ đến đắp là 1511,4(m3).
43
-Đoạn 2:
-Khối lượng đất điều phối ngang là 88,2 (m3).
-Khối lượng đất điều phối dọc là 2298,3 (m3).
-Đoạn 3:
-Khối lượng đất điều phối ngang là 218,3 (m3).
-Khối lượng đất điều phối dọc là 1200,2 (m3).
-Đoạn 4:
-Khối lượng đất vận chuyển từ mỏ đến đắp là 3576,25(m3).
-Đoạn 5:
-Khối lượng đất điều phối ngang là 38,35 (m3).
-Khối lượng đất điều phối dọc là 184,55 (m3).
8.2.Công tác phụ trợ và hoàn thiện:
Khối lượng công tác phụ trợ và hoàn thiện gồm:
- San đất trước khi lu lèn.
- Lu lèn đất nền đắp.
- Lu lèn đất nền đào và nền nửa đào, nửa đắp.
- Đào rãnh biên.
- Bạt sửa taluy nền đào, và vỗ mái taluy nền đắp.
- Lu lèn hoàn thiện mặt nền đường.
-Công tác kiểm tra hoàn thiện cuối cùng.
8.2.1.Khối lượng đất cần san trước khi lu lèn:
Đoạn thi công
Khối lượng đắp(m3)
1
1511,4
2
2386,5
3
1418,5
4
3576,25
5
222,9
8.2.2.Khối lượng lu sơ bộ và lu tăng cường:
Khối lượng đào(m2)
0
2169,45
1350,6
0
650,82
Chỉ lu sơ bộ và lu tăng cường đối với nền đắp, trạng thái đất nền không thay đổi
nhưng do có độ chặt tự nhiên không đạt độ chặt thiết kế. Vì vậy, cần phải lu lèn, ở đây ta
44