1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Kiến trúc - Xây dựng >

XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG CƠNG TÁC TRONG CÁC ĐOẠN THI CƠNG:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.06 KB, 58 trang )


-Đoạn 2:

-Khối lượng đất điều phối ngang là 88,2 (m3).

-Khối lượng đất điều phối dọc là 2298,3 (m3).

-Đoạn 3:

-Khối lượng đất điều phối ngang là 218,3 (m3).

-Khối lượng đất điều phối dọc là 1200,2 (m3).

-Đoạn 4:

-Khối lượng đất vận chuyển từ mỏ đến đắp là 3576,25(m3).

-Đoạn 5:

-Khối lượng đất điều phối ngang là 38,35 (m3).

-Khối lượng đất điều phối dọc là 184,55 (m3).

8.2.Công tác phụ trợ và hoàn thiện:

Khối lượng công tác phụ trợ và hoàn thiện gồm:

- San đất trước khi lu lèn.

- Lu lèn đất nền đắp.

- Lu lèn đất nền đào và nền nửa đào, nửa đắp.

- Đào rãnh biên.

- Bạt sửa taluy nền đào, và vỗ mái taluy nền đắp.

- Lu lèn hoàn thiện mặt nền đường.

-Công tác kiểm tra hoàn thiện cuối cùng.

8.2.1.Khối lượng đất cần san trước khi lu lèn:

Đoạn thi công

Khối lượng đắp(m3)

1

1511,4

2

2386,5

3

1418,5

4

3576,25

5

222,9

8.2.2.Khối lượng lu sơ bộ và lu tăng cường:



Khối lượng đào(m2)

0

2169,45

1350,6

0

650,82



Chỉ lu sơ bộ và lu tăng cường đối với nền đắp, trạng thái đất nền không thay đổi

nhưng do có độ chặt tự nhiên không đạt độ chặt thiết kế. Vì vậy, cần phải lu lèn, ở đây ta

44



sẽ tính diện tích cần lu lèn tương ứng với bề rộng nền đường trung bình B=10m, đối với

nền đường nửa đào nửa đắp bằng cách dựa vào trắc ngang chi tiết. Kết quả tính toán như

bảng sau:

Đoạn



1



2



3



4



5



1418,5



3576,25



222,9



Khối

lượng(m3)

1511,4

2386,5

8.2.3. Khối lượng đào rãnh biên:



Sau khi máy chủ đạo làm xong ta tiến hành đào rãnh biên, công việc này được tiến hành

bằng nhân công. Khối lượng đất đào rãnh biên được tính bằng cách nhân chiều dài rãnh

với diện tích mặt cắt ngang như hình 3.4.10.

40



Fr = 0,32(m2).



40



40



40



Hình



3.4.10:Cấu tạo rãnh biên.

- Chiều dài rãnh biên phụ thuộc vào đoạn thi công, được tính dựa vào trắc dọc, trắc ngang

thi công. Đối với nền đường nửa đào nửa đắp chỉ có một rãnh biên ở phía thượng lưu, ở

đoạn đường đào có hai rãnh biên. Khối lượng đất đào rãnh biên được tổng hợp ở bảng

sau:

Đoạn

Khối



1



2



lượng(m3)

0

112,64

8.2.4. Khối lượng san sửa vỗ mái taluy:



3



4



5



82,17



0



18,94



Việc san sửa taluy nền đường được tiến hành bằng nhân lực, việc này được tiến

hành khi thi công nền đường xong. Diện tích taluy được tính toán dựa trên trắc ngang chi

tiết. Khối lượng san sửa taluy nền đường như sau:

Đoạn

Khối



1



2



3



4



5



lượng(m2)



743,87



1260,34



854,32



957,43



321,65

45



8.2.5.Khối lượng lu hoàn thiện:

Khối lượng công tác san sửa hoàn thiện mặt nền đường:S=2000.9 = 18000(m 2).

Sau khi nền đường đã hoàn thành và đầm nén đạt độ chặt cần thiết, ta phải san sửa

nền đường lần cuối tạo mặt bằng yêu cầu.

8.2.6.Công tác kiểm tra hoàn thiện cuối cùng:

Sau khi máy san đã làm xong công tác hoàn thiện ta cho một tổ công nhân trong

đó có một kỹ sư đi kiểm tra lại toàn bộ tuyến có chổ nào không đạt yêu cầu về: cao độ,

trắc ngang, mái taluy…thì kịp thời điều động máy móc nhân công để sửa chữa.

Theo định mức: công tác cần một công /200m dài.

Vây, cần có 10 công để hoàn thành công tác này.

9. TÍNH TOÁN NĂNG SUẤT MÁY MÓC, XÁC ĐỊNH CÁC ĐỊNH MỨC SỬ

DỤNG NHÂN LỰC:

9.1.Tính năng suất của máy ủi D60A-6:

Năng suất của máy ủi khi đào và vận chuyển đất được xác định theo công thức sau:



N=



60.T .K t .Q.K d

(m 3 / ca)

t.k r

Trong đó:



+ T: Thời gian làm việc trong một ca (T=7h)

+ Kt: Hệ số sử dụng thời gian, (Kt=0,85)

+ Q:Khối lượng đất trước lưỡi ủi khi đào và vận chuyển đất ở trạng thái chặt.

Q=



L.H 2 .K tt

2.K t .tgϕ



Trong đó:

+ L=3,97: Chiều rộng lưỡi ủi (m).

+ H=1,05: chiều cao lưỡi ũi (m).

+ ϕ : Góc ma sát trong của đất, ϕ =240,

+ Kr: Hệ số rời rạc của đất, Kr=1,2.

+ Ktt: hệ số tổn thất của đất khi vận chuyển

Ktt=1-(0,005+0,004L)

46



Với L: Cự ly vận chuyển, m.

Vậy:



Q=



3,97.1, 052.K tt

= 4, 09 K tt

2.1, 2.tg (240 )

(m3)



+ Kd: Hệ số ảnh hưởng của độ dốc.

+ t: Thời gian làm việc của một chu kỳ:

t=



L x Lc L1

+ + + 2t q + t h + t d

V x Vc V1



Với:

+ Lx: Chiều dài đào đất:

Lx =



4, 09.K tt

Q

=

= 0,98.Ktt

3,97.1, 05 3,97.1, 05



+ Vx: Tốc độ đào đất, Vx=2km/h=33,3m/ph.

+ Lc: Chiều dài chuyển đất (m)

+ Vc: Vận tốc chuyển đất, Vc=3km/h=50,00m/ph.

+ Ll: Chiều dài lùi lại, Ll=Lx+Lc.

+ Vl: Tốc độ lùi lại, Vl=2,5km/h= 41,67m/ph.

+ tq: Thời gian chuyển hướng, tq=30s.

+ th: Thời gian nâng hạ lưỡi ủi, th=30s.

+ td: Thời gian đổi số, td=30s.



Bảng 4.4: Hệ số ảnh hưởng của độ dốc

Độ dốc i%

Ủi lên dốc

Ủi xuống dốc



2%



3%



6%



10%



15%



1,00

1,00



0,90

1,10



0,85

1,20



0,70

1,50



0,60

1,70







47



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

×