1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Phòng cơ điện: do hoạt động sản xuất của công ty chủ yếu dựa vào máy móc vì vậy phòng cơ điện có vai trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh, sửa chữa máy móc cũng như điều hành hệ thống điện năng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.88 KB, 86 trang )


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



- Tham gia các hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh như quảng cáo,

triển lãm sản phẩm, mở các đại lý bán hàng.

- Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có

tư cách pháp nhân và tài khoản riêng tại ngân hàng.

1.3. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CỦA

DOANH NGHIỆP

1.3.1. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1.1. Tình hình nhân lực

Do đặc điểm công việc chuyên sản xuất sản phẩm nên cần khá nhiều lao

động và chủ yếu là lao động phổ thông, nhằm tận dụng lợi thế về giá nhân

công rẻ qua đó có thể cạnh tranh với các đối thủ khác. Yêu cầu lao động trong

công ty phải là những lao động đã qua đào tạo hết bậc phổ thông, có năng lực

công việc, có sức khỏe tốt.

Qua những năm vừa qua công ty đã có nhiều sự chuyển biến về cơ cấu

Nguồn nhân sự. Công ty ngày càng phát triển, quy mô được mở rộng, thu hút

thêm nhiều lao động. Để đảm bảo công việc tiến triển tốt, Công ty không

ngừng tuyển thêm lao động qua các năm, bên cạnh đó cũng tiến hành đào tạo

cho đội ngũ cán bộ phổ thông.

Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của công ty TNHH Takagi Việt Nam

(2009-2013)



Chỉ tiêu

Theo

Đại học

trình Cao đẳng + Trung cấp

độ

Phổ thông

Theo 18- 25 tuổi

độ tuổi 26- 33 tuổi

Trên 33 tuổi

Theo Nữ

giới

Nam

Tổng



2009

10

20

150

120

50

10

60

120

180



2010

10

18

170

126

65

12

66

132

198



2011

20

23

255

200

86

12

103

195

298



Đơn vị: Người

2012 2013

25

29

27

38

275

300

192

220

90

110

15

16

127

130

200

237

327

367



Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH Takagi Việt Nam

Căn cứ theo số liệu bảng 1.1 trên ta thấy lao động phổ thông chiếm đa số,

do đặc điểm sản xuất chủ yếu diễn ra tại các xưởng đúc, lắp ráp, đóng gói đây

là những công việc khá thủ công nên không cần lao động có trình đô quá cao,



SV: Vũ Thị Liên



12



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



thêm vào đó là việc tận dụng Nguồn lao động giá rẻ, đây chính là một lợi thế

so sánh với các bạn hàng quốc tế khác. Năm 2009, lao động phổ thông chiếm

83,3% trong cơ cấu lao động của công ty. Trong khi đó đội ngũ lao động có

trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp còn khá thấp chủ yếu được phân bổ tại

các bộ phận quản lý, hay kỹ thuật chuyên nghiệp, lượng lao động có trình độ

đại học, cao đẳng, trung cấp chỉ chiếm 16,7%. Trong những năm trở lại đây

nhân viên có trình độ cao tăng lên chiếm 18,25% cơ cấu lao động ( vào năm

2013) và lượng lao động phổ thông có tăng về số lượng song suy giảm trong

cơ cấu lao động của Công ty từ 83,3% (vào năm 2009) xuống còn 81% vào

năm 2013. Có thể thấy tuy cơ cấu lao động của Công ty có sự chuyển bến

theo hướng tích cực song so sánh giữa các nhóm lao động có qua đào tạo và

chưa qua đào tạo còn chênh lệch lớn, vì vậy công ty cần gia tăng đội ngũ cán

bộ, kỹ thuật có tay nghề cao nhằm cân bằng giữa công nghệ và lao động.

Trong cơ cấu lao động của công ty, ta thấy số lượng lao động nam chiếm

tỷ lệ cao hơn lao động nữ vì các tổ, phòng ban có nhu cầu nam lớn hơn do

tính chất công việc chuyên về máy móc, hàn, đúc đều là những công việc khá

nặng nhọc so với nữ giới, bên cạnh đó với đặc điểm sinh lý mà lao động nam

chiếm ưu thế hơn. vào năm 2009 lượng lao động nam chiếm 66,7%, còn lao

động nữ chiếm 33,3% trong cơ cấu lao động của Công ty. Song từ năm 2011

công ty bắt đầu nhập khẩu những công nghệ mới, tính chất công vệc trở nên

nhẹ nhàng hơn do hoạt động chủ yếu trên máy móc. Với đặc điểm cần cù,

chịu khó, cẩn thận mà nữ giới có xu hướng được tuyển dụng nhiều hơn trong

những năm trở lại đây. Đến năm 2013, lượng lao động nữ tăng lên chiếm

37%, còn lao động Nam giảm xuống còn 62,7% trong cơ cấu lao động của

Công ty.

Phân theo nhóm tuổi, độ tuổi lao động của Công ty có sự chênh lệch khá

rõ rệt, lao động chủ yếu tập trung ở độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi, lao động trong

độ tuổi này có đặc điểm nhanh nhẹn, sức lao động cao, học hỏi và thích ứng

nhanh với công việc, song kinh nghiệm lao động còn chưa nhiều, trong độ

tuổi này thường dễ dàng thay đổi công việc nếu họ cảm thấy chưa hài long

với công việc hiện tại. Vào năm 2009 lao động trong độ tuổi này đạt 120

người chiếm 66,7% trong cơ cấu lao động. nhưng đến năm 2013 lượng lao

động trong độ tuổi này tuy vẫn tăng về số lượng song có sự suy giảm khi xét

trong cơ cấu lao động, giảm xuống còn 59,9%. Lao động từ 25 đến 33 tuổi chỉ

đạt 50 người chiếm 27,8% trong cơ cấu lao động của công ty vào năm 2009



SV: Vũ Thị Liên



13



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



sang đến năm 2013, tỷ trọng của nhóm tuổi này tăng lên 29,97% nguyên nhân

của sự gia tăng này là do Công ty đã tuyển dụng thêm các lao động có trình

độ và tay nghề cao, bên cạnh đó cũng vận dụng các chính sách ưu đãi, hộ trợ

nhằm thu hút người lao động gắn bó lâu dài với Công ty. Đối với lao động

trên 33 tuổi có 16 người chiếm 4,36% cơ cấu lao động của Công ty tính đến

năm 2013, lao động trong độ tuổi này chủ yếu giữ các chức vụ quản lý, là

những người có tuổi nghề cao, có kinh nghiệm nghiệp vụ lâu năm, đóng vai

trò quan trọng trong hoạt động quản lý của Công ty.

Lao động là nhân tố vô cùng quan trọng trong việc tạo nên sự thành công

trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào, vì vậy cần gia tăng

đào tạo Nguồn nhận lực cả về nghiệp vụ, tư tưởng, lối sống. Công ty cần tạo

được niềm tin, tạo sự an toàn và đảm bảo được cuộc sống cho những người

lao động của mình, khi đó họ sẽ tập trung vào sản xuất mà không bị phân tâm,

hay nản chí trước những biến động không tốt của nền kinh tế.

1.3.1.2. Tình hình vốn của công ty

Công ty TNHH Takagi Việt Nam, hoạt động chủ yếu nhờ Nguồn vốn đầu

tư nước ngoài của Nhật Bản, bên cạnh đó còn có các Nguồn vốn đầu tư từ các

cổ đông trong nước. Tình hình vốn của Công ty được thể hiện qua bảng 1.2

sau.

Bảng 1.2 Cơ cấu vốn của Công ty TNHH Takagi Việt Nam (2011-2013)

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu



2011



2012



2013



Vốn cố định



32.278



37.413



43.104



Vốn lưu động



50.932



55.642



59.741



Tổng vốn



83.210



98.746



102.845



Nguồn: Phòng tài chính-kế toán Công ty TNHH Takagi Việt Nam

Từ bảng 1.2 trên có thể thấy quy mô vốn của Công ty tăng lên qua từng

năm. Nguồn vốn cố định của công ty chủ yếu được đầu tư vào trong việc xây

dựng công xưởng sản xuất, mua thêm máy móc, công nghệ sản xuất hiện đại

hơn nhằm mở rộng hoạt động sản xuất. Trong khi đó Nguồn vốn lưu động chủ

yếu được dùng trong mua nguyên vật liệu đầu vào.



SV: Vũ Thị Liên



14



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



Vào năm 2011, Nguồn vốn cố định đạt 32.278 triệu USD Nguồn vốn lưu

động đạt 50.932 triệu USD và tổng Nguồn vốn là 83.210 triệu USD. Sang đến

năm 2012, tổng Nguồn vốn đạt 98.746 triệu USD tăng 15.536 triệu USD so

với năm 2011, do cả Nguồn vốn cố định và Nguồn vốn lưu động trong năm

đều tăng. Nguồn vốn cố định tăng lên đạt 37.413 triệu USD, Nguồn vốn này

tăng do Công ty tiến hành đầu tư cải tiến máy móc, trang thiết bị, nhờ vào cải

tiến máy móc mà hiệu suất sản xuất của Công ty tăng lên kéo theo nguyên

phụ liệu đầu vào cũng tăng lên để đáp ứng đủ cầu, do vậy mà Nguồn vốn lưu

động trong năm tăng lên và đạt 55.642 triệu USD. Sang đến năm 2013, Công

ty tiếp tục đẩy mạnh việc nhập khẩu thêm các máy móc, công nghệ mới nhằm

hướng tới mở rộng hơn nữa hoạt động sản xuất của công ty nhằm đáp ứng các

đơn hàng lớn từ phía Nhật Bản và các bạn hàng khác. Đặc biệt trong năm này

công ty tiến hành đầu tư xây dựng xưởng sản xuất số 4, do vậy Công ty đã

phải đầu tu một lượng vốn cố định không nhỏ trong năm 2013 này, Nguồn

vốn cố định đạt 43.104 triệu USD, tăng 5.691 triệu USD so với năm 2012.

Nguồn vốn lưu động cũng tăng cao trong năm đạt 59.741 triệu USD tăng

4.099 triệu USD so với năm 2012 và tổng Nguồn vốn trong năm đạt 102.845

trệu USD tăng mạnh so với năm 2012. Nguồn vốn lưu động liên tục tăng qua

các năm điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty có sự phát triển

đi lên khi liên tục gia tăng Nguồn vốn đầu tư nhằm mở rộng sản xuất, khiến

sản lượng sản phẩm thu được gia tăng qua các năm.

Nguồn vốn của Công ty liên tục tăng qua các năm và tương đối ổn định,

song Nguồn vốn dành cho việc nhập khẩu máy móc, công nghệ mới còn chưa

cao. Do Nguồn vốn còn hạn chế nên Công ty mới chỉ cho nhập khẩu một phần

tư số máy móc mới đã được cải tiến và có hiệu suất công việc cao, trong khi

đó ba phần tư máy móc còn lại vẫn là máy móc cũ có hiệu suất sản xuất chưa

cao. Bên cạnh đó Nguồn vốn của Công ty chủ yếu là từ các nhà đầu tư Nhật

Bản, nên tình hình vốn của công ty còn chịu nhiều phụ thuộc vào tình hình thị

trường Nhật Bản, đặc biệt trong những năm trở lại đây tình hình kinh tế Nhật

Bản chịu nhiều biến động lớn, nên lương vốn của công ty còn chưa cao, vốn

cho đầu tư và vốn cho sản xuất dựa hoàn toàn vào nguồn vốn đầu tư nước

ngoài từ Nhật Bản trong khi đó tại thị trường Nhật Bản còn gặp nhiều khó

khăn, thậm chí có lúc nguồn vay có nguy cơ không đủ, phải chuyển đổi từ

nguồn này sang nguồn khác, nhiều lúc phải chấp nhận lãi xuất cao dẫn tới chi

phí tài chính tăng. Ngoài Nguồn vốn đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản công ty

cũng tiếp nhận thêm Nguồn vốn từ nhà đầu tư trong nước song lượng vốn này

còn chưa cao. Đây là những khó khăn lớn trong vấn đề Nguồn vồn của Công

ty, để tiếp tục phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh Công ty cần có



SV: Vũ Thị Liên



15



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



những chiến lược nhất định nhằm thu hút thêm nhiều Nguồn vốn khác ngoài

Nhật Bản, nhằm tránh rủi ro cao.

1.3.2. Đặc điểm quy trình sản xuất

1.3.2.1. Đặc điểm quy trình sản xuất

Công ty TNHH Takagi là công ty sản xuất đáng tự hào vì đã có hơn 170

bằng sáng chế và thực tế đã có nhiều mẫu sản phẩm rất hữu ích. Nhiều mẫu

sản phẩm được tạo ra thông qua các ý tưởng và mong muốn của khách hàng.

Công ty Takagi quản lý toàn bộ chu kỳ sản xuất sản phẩm từ việc lên kế

hoạch dự án, thiết kế, trang thiết bị sản xuất, đến định lượng khối lượng sản

phẩm. Bộ phân sản xuất nhanh chóng biến các ý tưởng thành sản phẩm thuộc

loại tốt trong ngàng công nghiệp, có thể áp dụng vào cuộc sống hàng ngày.

Để đảm bảo tính chính xác về mặt kỹ thuật, gia tăng hiệu quả sản xuất công ty

đã cân bằng giữa số lao động và máy móc tự động nên đã áp dụng hệ thống

sản xuất Toyota hiện đại. Quy trình sản xuất hàng hóa của Công ty được thể

hiện trong sơ đồ 1.2 sau



Nguồn: Phòng sản xuất công ty TNHH Takagi Việt Nam

Sơ đồ 1.2. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty TNHH Takagi Việt Nam



Sau khi lên kế hoạch cũng như ý tưởng về sản phẩm từ đó bộ phận thiết

kế sẽ cho ra các mẫu sản phẩm mới và đưa vào sản xuất đại trà.

Các sản phẩm sau khi được sản xuất thành thành phẩm, phải được qua

khâu kiểm tra chất lượng trước khi được đưa ra ngoài thị trường. Công ty luôn

không ngừng theo đuổi sự hoàn hảo và tiêu chuẩn chất lượng cao. Do vậy



SV: Vũ Thị Liên



16



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



công ty đang tiếp tục thực hiện sự cải tiến hoạt động kinh doanh trên giấy

chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9001, hoạt động quản lý chất lượng như chu kỳ

PDCA cũng như tiếp nhận những ý kiến khách hàng phản hồi tới các phòng

sáng chế và phòng hỗ trợ khách hàng.

Trong quá trình kiểm tra chất lượnghàng hóa, hoạt động này được áp

dụng các kỹ thuật kiểm tra ngày càng kỹ lưỡng và hiệu quả hơn, như xác

nhận không có lỗ rò nước nào qua sự kiểm tra rò rỉ khí trong quá trình sản

xuất để đem lại cho khách hàng cảm giác an toàn khi sử dụng các sản phẩm

của công ty. Để từ đó có thể tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao có thể sử

dụng trong cuộc sống con người trong một thời gian dài.

“ Phân phối sản phẩm kịp thời và hiệu quả” là khẩu hiệu luôn được nhắc

tới trong quá trình phân phối sản phẩm của công ty. Sản phẩm phải trải qua

nhiều khâu kiểm tra nghiêm ngặt về chất lượng trước khi đến với khách hàng.

Trung tâm hậu cần là chìa khóa tạo nên hiệu quả kiểm soát hàng hóa, bằng

việc thực hiện và giám sát toàn bộ quá trình sản xuất bao gồm lưu kho, giao

hàng và thông tin bằng việc sử dụng các robot vận chuyển và hệ thống máy

đây chuyền tự động.

1.3.2.1. Cơ cấu sản phẩm của công ty

Máy lọc nước Takagi, vòi sen dùng trong nhà tắm, vòi phun nước là

những sản phẩm chính, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm của công ty.

Ngoài các sản phẩm này công ty còn tiến hành sản xuất nhiều sản phẩm phụ

trợ, thay thế cho các sản phẩm chính này như: Bộ khớp nối bằng nhựa giúp

gép nối các ống nhựa lại với nhau, lưới lọc nước dùng trong thay thế khi hệ

thống lọc nước của sản phẩm máy lọc nước cần thay thế, vòi sen dùng trong

nhà bếp…

Máy lọc nước: Việc sử dụng nước sạch hơn, thuận tiện hơn, thoải mái

hơn, Công ty rất quan tâm về sức khỏe của khách hàng của mình và muốn

thấy được khách hàng của mình có thể sử dụng nước sạch mỗi ngày. Đây là

lý do tại sao công ty đã tạo ra sản phẩm công nghiệp đầu tiên “vòi làm sạch

nước”, được gọi là Mizu Kobo. Kể từ khi sản phẩm này được ra mắt vào năm

2011, những tính năng của nó như thân thiện môi trường, dễ sử dụng đều

được đánh giá cao ở thị trường Nhật Bản.

Các sản phẩm tưới và xịt nước: Việc cung cấp cho con người 1 cuộc sống

dồi dào nước, công ty đã ra mắt 1 sản phẩm nhãn hiệu mới mang tên “NOzzel

Five” với 5 kiểu xịt nước ở thị trường Nhật Bản. Các sản phẩm được cải thiện

ở gia đình, và cung cấp cho người dùng sự thoải mái và tiện nghi trong khi

làm việc vườn hay lau rửa xe…



SV: Vũ Thị Liên



17



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



1.3.2.2. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Công ty TNHH Takagi Việt Nam là một trong số ít các công ty tiến hành

kinh doanh trong lĩnh vực đồ gia dụng về nước, và luôn đạt mức doanh thu

ổn định và tăng đều qua các năm. Công ty đã đóng góp một phần không nhỏ

thuế thu nhập doanh nghiệp vào trong ngân sách nhà nước.

Bảng 1.3. Kết quả hoạt động của công ty giai đoạn 2011-2013

Đơn vị : Triệu đồng

Năm

Chỉ tiêu

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận trước thuế

Thuế TNDN

Lợi nhuận sau thuế



2011

51.726

35.732

15.994

3.998

11.996



2012

65.411

44.000

21.411

5.352

16.059



2013

86.157

59.747

26410

6.602

19.808



Nguồn: Phòng tài chính- kế toán công ty TNHH Takagi Việt Nam

Vào năm 2011, tổng doanh thu công ty đạt được là 51,726 triệu đồng,

trong khi đó tổng chi phí là 35.732 triệu đồng, lợi nhuận sau thuế là 11.996

triệu đồng. Năm 2012, tổng doanh thu tăng lên 65.411 triệu đồng tăng 13.685

triệu đồng so với năm 2011, doanh thu tăng cao là nhờ ứng dụng máy mọc

hiện đại, công nghệ sản xuất mới, chi phí cũng tăng lên đạt 44.000 triệu đồng

tăng 8.268 triệu đồng so với năm 2011, chi phí trong năm 2012 tăng lên là do

công ty đã tiến hành nhập khẩu lô máy sản xuất mới, có hiệu suất hoạt động

cao hơn hẳn so với các máy sản xuất cũ nên sản lượng tăng cao, chi phí giành

cho nguyên phụ liệu đầu vào của quá trình sản xuất, chi phí lưu kho bãi, chi

phí vận chuyển cũng tăng lên kéo chi phí trong cả năm tăng lên. Sang đến

năm 2013, hoạt động kinh doanh của Công ty ngày đi lên, vào năm 2012

Công ty mới chỉ bước đầu tiếp cận thị trường EU, đây là một thị trường rộng

lớn nhiều tiềm năng song cũng là một thị trường vô cùng khó tính đòi hỏi khắt

khe trong vấn đề chất lượng, bản quyển…nhưng đến năm 2013, Công ty đã

bước đầu có được những đơn đặt hàng từ phía EU, tuy chỉ là các đơn đặt hàng

nhỏ lẻ song đây lại một cơ hội lớn cho Công ty. Doanh thu công ty năm 2013

tăng lên đạt 86.157 triệu USD tăng 20.746 triệu USD so với năm 2012, tổng

chi phí cũng tăng lên 59.747 triệu USD, lợi nhuận trước thuế Công ty đạt

được là 26.410 triệu USD, do doanh thu tăng lên nên thuế thu nhập doanh

nghiệp công ty phải đóng góp cho ngân sách nhà nước cũng tăng lên 6.602

triệu USD tăng 1.250 triệu USD so với năm 2012, tổng lợi nhuận sau thuế mà



SV: Vũ Thị Liên



18



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



Công ty thu được trong năm này là 19.808 triệu USD tăng 23,3% so với năm

2012, đây là một tỷ lên tăng trưởng khá cao trong năm 2013.

Hoạt động sản xuất của công ty các năm vừa qua, nhìn chung đã đạt được

chỉ tiêu về tổng doanh thu đề ra, xong chi phí cho hoạt động sản xuất vẫn còn

ở mức cao, nên lợi nhuận thu được lại thấp hơn so với kế hoạch, do các khoản

chi tăng cao cho việc đầu tư công sưởng, chi cho công nghệ, đào tạo lao động.



SV: Vũ Thị Liên



19



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH

TAKAGI VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

2.1. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT

BẢN CỦA CÔNG TY TNHH TAKAGI VIỆT NAM

2.1.1. Quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản

Theo số liệu thống kê được công bố gần đây nhất của Tổng cục Hải quan,

kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam-Nhật Bản trong năm 2013

đạt 24,3 tỷ USD, tăng 2,4% so với năm 2012. Trong đó, Việt Nam xuất khẩu

hàng hóa sang thị trường này đạt 13,65 tỷ USD hàng hóa, cao hơn 4,5 điểm %

so với kết quả của một năm trước đó. Trong khi đó, nhập khẩu hàng hóa của

các doanh nghiệp Việt Nam có xuất xứ từ Nhật Bản đạt trị giá 11,61 tỷ USD

hầu như không thay đổi so với năm 2012. Số liệu trong Bảng 2.1 dưới đây

cho thấy tính từ năm 2009 đến năm 2013, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam

sang thị trường này đã cao gấp 2,15 lần, trong khi đó sau 5 năm thì nhập khẩu

hàng hóa vào Việt Nam từ Nhật Bản chỉ gấp 1,55 lần.

Bảng 2.1: Tỷ trọng và thứ hạng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu giữa Việt Nam- Nhật Bản giai đoạn 2007-2013

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Năm

Thị phần

Thứ hạng Thị phần (%) Thứ hạng

(%)

2007

12,5

2

9,9

4

2008

13,6

2

10,2

4

2009

11

2

10,7

2

2010

10,7

2

10,6

3

2011

11,1

3

9,7

3

2012

11,4

2

10,2

3

2013

10,3

2

8,8

3

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Trong những năm gần đây, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam luôn

ở trạng thái xuất siêu trong buôn bán với Nhật Bản. Năm 2011, nước ta xuất

siêu 0,4 tỷ USD, chuyển sang năm 2012 con số này đã là 1,5 tỷ USD và năm

2013 Việt Nam xuất siêu sang thị trường Nhật Bản trị giá 2,04 tỷ USD, tăng

mạnh với 39% so với con số ghi nhận được trong năm 2012.



SV: Vũ Thị Liên



20



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



Trong những năm qua, tuy có những bước tăng trưởng khả quan và đáng

ghi nhận trong kết quả buôn bán thương mại giữa hai quốc gia nhưng Việt

Nam vẫn chưa khai thác được tối đa tiềm năng của một trong những thị

trường lớn nhất thế giới này. Theo Nguồn số liệu được Tổ chức Thương mại

thế giới (WTO) công bố vào giữa tháng 9 năm 2013, tổng kim ngạch xuất

khẩu hàng hóa trong năm 2012 của Nhật Bản sang tất cả các nước, vùng lãnh

thổ đạt gần 799 tỷ USD, trong khi đó con số thống kê nhập khẩu hàng hóa từ

các nước, vùng lãnh thổ vào Nhật Bản là 886 tỷ USD. Như vậy, trị giá hàng

hóa mà Việt Nam xuất khẩu hay nhập khẩu từ thị trường đầy tiềm năng này

vẫn chỉ chiếm một thị phần vô cùng nhỏ bé, chưa đến 2%.

Tuy vậy, Nhật Bản vẫn luôn là thị trường thương mại quan trọng của Việt

Nam, chiếm tỷ trọng lên đến 10% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của

Việt Nam với tất cả các thị trường trên thế giới. Trong năm 2013, tổng kim

ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Nhật Bản được xếp thứ 4 trong tất cả các

thị trường mà Việt Nam xuất, nhập khẩu hàng hóa, trong đó xếp thứ 2 về xuất

khẩu và xếp thứ 3 về nhập khẩu.

Trong năm 2013, các nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị

trường Nhật Bản bao gồm: hàng dệt may, dầu thô, máy móc thiết bị dụng cụ

& phụ tùng, hàng gia dụng, hàng thủy sản, gỗ & sản phẩm gỗ, sản phẩm từ

chất dẻo, máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện

Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng hàng xuất khẩu của Việt

Nam sang Nhật Bản trong năm 2013



Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng hàng nhập khẩu của

Việt Nam từ Nhật Bản trong năm 2013



Nguồn: Tổng cục hải quan



SV: Vũ Thị Liên



21



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

×