Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.88 KB, 86 trang )
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
sản xuất của Công ty được nhập khẩu từ nước ngoài, khi nhập khẩu nguyên
liệu công ty phải chịu thuế nhập khẩu khiến giá sản phẩm cao hơn so với các
nước cũng sản xuất sản phẩm này và có Nguồn nguyên liệu sẵn có. Vì vậy giá
cả hàng hóa của công ty vẫn chưa thực sự có tính canh tranh cao. Bên cạnh đó
máy móc và công nghệ sản xuất còn nhiều hạn chế nên năng suất sản xuất còn
thấp.
Thứ tư, hình thức gia công xuất khẩu vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong các
hình thức xuất khẩu của Công ty.
Mặc dù trong các năm gần Công ty đã tiến hành gia tăng áp dụng hình
thức xuất khẩu trực tiếp đem lại Nguồn lợi nhuận lớn hơn cho Công ty. Song
hình thức gia công xuất khẩu của Công ty vẫn chiếm hơn 45% trong cơ cấu
các hình thức xuất khẩu của Công ty, đây là một tỷ lệ khá cao. Hình thức gia
công xuất khẩu chỉ áp dụng thích hợp trong trường hợp Công ty còn kém
trong việc tiếp cận thị trường quốc tế và hình thức xuất khẩu này không
mang lại nhiều Nguồn lợi cho Công ty nếu tiếp tục phát triển lâu dài hình thức
này.
Khi tiến hành hoạt động gia công quốc tế, Công ty có thể gặp phải nhiều
mặt trái như chịu sự phụ thuộc vào nước ngoài và các tổ chức nước ngoài
nhằm phục vụ nhu cầu của nước ngoài, không chỉ phải nhập khẩu nguyên liệu
mà còn có thể vay mượn tiền để xây dựng công xưởng, nhà máy, bằng cách
bán khoán hay vay mượn để có ngoại tệ. Khi cố chạy theo công nghệ, Công ty
có thể trở thành bãi rác công nghệ.
2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế mà công ty gặp phải
Những hạn chế trong quá trình xuất khẩu mặt hàng máy lọc nước Takagi
và các mặt hàng phụ trợ tại Công ty TNHH Takagi Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản còn tồn tại xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan và cả khách
quan sau.
2.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan.
Đó là những nguyên nhân xuất phát từ phía doanh nghiệp, chúng gây ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, khiến việc
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nhật Bản còn nhiều thiếu sót.
Cụ thể là:
SV: Vũ Thị Liên
46
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
Thứ nhất, thiếu vốn là vấn đề mà công ty TNHH Takagi Việt Nam luôn
luôn gặp phải
Nó làm hạn chế việc đầu tư của Công ty cho hoạt động nghiên cứu thị
trường, xúc tiến, quảng bá sản phẩm, hình ảnh của Công ty cũng như khó
khăn trong việc đầu tư cho công nghệ mới, hiện đại hơn phục vụ cho việc mở
rộng thị trường sản xuất. Do Nguồn vốn hạn hẹp nên Công ty khổng thể đầu
tư một khối lượng vốn lớn vào cơ sở hạ tầng để phục vụ cho quản lý, sản xuất
một lúc, mà phải dàn trải qua từng năm mỗi năm sẽ tiến hành nâng cấp, xây
dựng một khu vực nhất định. Sau 6 năm đi vào hoạt động, đến giờ cơ sở hạ
tầng của Công ty cũng khá đầy đủ để đáp ứng cho hoạt động sản xuất hiện
thời song vẫn chưa thực sự hoàn thiện và đáp ứng đầy đủ nhất cho sản xuất,
quản lý nếu Công ty muốn mở rộng và nâng cao hoạt động sản xuất, kinh
doanh của mình. Trước những bất lợi khi Nguồn vốn còn hạn chế như trên đã
khiến cho lợi thế so sánh hàng hóa của Công ty với các công ty trong và ngoài
nước cùng sản xuất mặt hàng này bị giảm.
Thứ hai, trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên có nghiệp vụ ngoại thương
còn ít, chất lượng lao động chưa cao khiến cho sản lượng sản xuất được chưa
đáp ứng được các đơn đặt hàng lớn.
Do vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động giao dịch và thanh toán với
khách hàng nước ngoài. Lực lượng công nhân chủ yếu vẫn chưa có tay nghề,
chỉ là lao động phổ thông do tận dụng Nguồn lao động tại địa phương nhằm
giành lợi thế về giá nhân công rẻ song Công ty cũng gặp không ít khó khăn do
Nguồn lao động chưa qua đào tạo thường không đáp ứng được yêu cầu về
trình độ kỹ thuật trong sản xuất, và Công ty sẽ phải mất một phần chi phí
không nhỏ để đào tạo Nguồn lao động đầu vào và không thể chắc chắn rằng
họ sẽ gắn bó lâu dài với Công ty sau khi được đào tạo về nghiệp vụ.
Nguồn nhân lực còn yếu kém cả về đội ngũ cán bộ quản lý lẫn lao động
trong bộ phận sản xuất, trong khi lao động con người là nhân tố hết sức quan
trọng không thể thay thế được bằng máy móc, công nghệ. Để mở rộng được
sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cần có đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm, có năng lực và tay nghề trong các lĩnh vực mà họ hoạt động. Nhưng
Công ty vẫn chưa thực sự chú ý đến vấn đề này.
Thứ ba, Công ty vẫn chưa chú trọng đúng mức việc ứng dụng công nghệ
mới vào hoạt động sản xuất của mình.
Công nghệ luôn là vấn đề khó giải quyết không chỉ với Công ty TNHH
Takagi Việt Nam mà còn đối với hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam khi
SV: Vũ Thị Liên
47
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
Nguồn vốn hạn hẹp, trình độ của nhân viên kỹ thuật còn chưa cao khiến cho
việc nhập khẩu hay sáng chế ra các công nghệ sản xuất mới hiện đại đem lại
năng suất lao động cao trở lên khó khăn. Nhưng nếu muốn cạnh tranh và tồn
tại trên thị trường hàng hóa không ngừng thay đổi, đa dạng hóa sản phẩm,
chất lượng ngày càng được nâng cao, thì Công ty cần phải chú trọng đến vấn
đề công nghệ hơn để không bị tụt lùi lại so với thị trường.
Năng lực và thiết bị công nghệ kém đồng bộ, chưa huy động hết công suất
của máy móc thiết bị. Do công nghệ sản xuất của công ty còn lạc hậu song
hàng năm vẫn được Công ty nhập khẩu, bổ sung các máy móc từ các nước
tiên tiến hơn. Nhưng năng lực của bộ phận quản lý và sản xuất còn chưa đồng
bộ từ trên xuống dưới, do vậy bộ phận sản xuất còn chưa tích cực hoạt động,
cống hiến cho nhà máy nên hầu hết các máy móc chưa được sử dụng hết công
suất. Gây lãng phí Nguồn lực, mà sản lượng sản xuất không cao.
Thứ tư, Công ty vẫn chưa đầu tư đúng mức vào việc nghiên cứu thị
trường, quảng bá sản phẩm và xây dựng thương hiệu.
Việc nghiên cứu thị trường khách hàng giúp Công ty xây dựng được chiến
lược sản xuất kinh doanh tốt, đưa ra các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị
trường. Dù Công ty có tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường Nhật bản xong
chỉ là điều tra trên bàn giấy, tức nghiên cứu các thông tin qua mạng internet,
báo chí, tài liệu sơ cấp mà chưa nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường này
việc này khiến việc nghiên cứu còn thiếu xót, đôi khi thông tin không chính
xác, và không đầy đủ khiến việc nên kế hoạch kinh doanh không hiệu quả.
Công ty cũng đã tiến hành mở websiter công ty song trang web còn chưa
mạnh, chưa thu hút được người xem. Bên cạnh đó Công ty cũng rất ít khi
tham gia các hội chợ sản phẩm được tổ chức ở trong nước và nước ngoài, đây
là những cơ hội tốt để Công ty quảng bá thương hiệu,sản phẩm của mình tới
các bạn hàng quốc tế, từ đó tìm kiếm thêm các nhà đầu tư cũng như các đối
tác xuất khẩu mới.
2.2.3.2. Nguyên nhân khách quan.
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan từ phái doanh nghiệp, các hạn chế
trên của Công ty còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố bên ngoài như tình hình
kinh tế trong và ngoài nước, các chính sách điều hành kinh tế của nhà nước.
Xem xét và tìm hiểu hoạt động của Công ty, rút ra được một số nguyên nhân
khách quan như sau:
SV: Vũ Thị Liên
48
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
Thứ nhất, cơ chế, chính sách xuất khẩu cũng như sản xuất của nước ta
chưa được đồng bộ còn nhiều bất cập:
Ngành sản xuất hàng gia dụng ( máy lọc nước, sản phẩm ống dẫn nước…)
thuộc phạm vi điều chỉnh của nhiều luật mà đôi khi các điều luật này lại
không thống nhất gây ra tâm lý bất ổn định cho nhà sản xuất. Văn bản hướng
dẫn việc thực thi các luật thuế thì không rõ ràng. Thủ tục hải quan xuất khẩu
rườm rà, gây ảnh hưởng đến việc đảm bảo tiến độ xuất khẩu.
Thứ hai, các chính sách thủ tục hành chính của Việt Nam còn nhiều phức
tạp, khó khăn,
Khiến các đối tác nước ngoài có sự lo ngại và kéo theo đó là ảnh hưởng
không tốt đến việc ký kết các hợp đồng của Công ty. Bên cạnh đó, Nhà nước
chưa chú trọng giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong công tác nghiên
cứu mở rộng thị trường và xúc tiến quảng bá sản phẩm, đặc biệt phải kể đến
sự yếu kém trong công tác dự báo, thông tin phục vụ cho hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Thứ ba, Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cũng như những khó khăn do
thiên tai để lại cho Nhật Bản, Việt Nam vừa qua đã gây khó khăn rất lớn cho
Công ty.
Nhật Bản là khách hàng chính của Công ty và cũng là quốc gia chịu ảnh
hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng kinh tế. Do đó nhập khẩu hàng hóa tại Nhật
Bản giảm sút nhanh chóng làm kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này cũng
gặp nhiều khó khăn do bị giám sát các mặt hàng chính. Mà đó lại là những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty. Làm giảm cầu về hàng hóa nhập
khẩu của thị trường này, đồng thời làm cho số lượng bạn hàng và đơn hàng bị
sụt giảm mạnh, ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu trước mắt và mục tiêu
phát triển lâu dài của Công ty.
Thứ tư, thị trường Nhật Bản là thị trường đa dạng về mọi mặt hàng, với
chất lượng cao.
Đặc biệt là các mặt hàng gia dụng như máy lọc nước, ống dẫn nước với
mẫu mã phong phú và chất lượng tốt, nên việc Công ty muốn xuất khẩu hàng
hóa sang thị trường này là rất khó khăn để cạnh tranh được với doanh nghiệp
Nhật Bản. Do có lợi thế về giá nhân công rẻ nhưng đó cũng là lợi thế của Thái
Lan và Trung Quốc nên việc xuất khẩu của Công ty không dễ dàng. Hàng hóa
xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản còn vấp phải những tiêu chuẩn thương
mại và rào cản nghiêm ngặt.
SV: Vũ Thị Liên
49
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
Với những nguyên nhân chủ quan và khách quan trên, công ty TNHH
Takagi Việt Nam cần có những biện pháp để giải quyết các vấn đề nằm trong
khả năng của mình và cần có những kiến nghị với nhà nước nhằm tạo ra hành
lang pháp lý và điều kiện thuận lợi nhất cho việc đẩy mạnh xuất khẩu đạt hiệu
quả.
SV: Vũ Thị Liên
50
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
CHƯƠNG 3
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA
CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TRONG THỜI GIAN
TỚI
3.1 ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CÔNG
TY TNHH TAKAGI VIỆT NAM
3.1.1 Bối cảnh kinh tế hiện nay
3.1.1.1 Kinh tế thế giới
Nỗ lực vượt qua khó khăn, kinh tế thế giới đã và đang có nhiều dấu hiệu
phục hồi rõ nét hơn đặc biệt là sự khởi sắc của các nền kinh tế hàng đầu như
Mỹ, Nhật Bản và Châu Âu, tuy tăng trưởng chậm nhưng bền vững hơn.
Năm 2014, nhiều tổ chức cũng như các chuyên gia kinh tế tại các định chế
tài chính hàng đầu thế giới đã nhận định kinh tế toàn cầu sẽ tiếp tục xu hướng
phục hồi từ nửa cuối năm 2013, được đánh giá theo ba trụ cột chính, đó là: sự
tăng trưởng nhanh hơn của các nền kinh tế phát triển, sự ổn định của các
nước mới nổi và tiếp tục các chính sách kích thích kinh tế của ngân hàng
trung ương các nước. Kinh tế thế giới năm 2014 được nhận định là sẽ tăng
trưởng 3,5%, tốt hơn năm 2013 (2,9%) với các động lực tăng trưởng chủ yếu
là kinh tế Mỹ sẽ phục hồi tốt hơn trong năm 2014, châu Âu thoát khỏi khủng
hoảng và đang từng bước phục hồi và Nhật Bản sẽ phục hồi nhờ chính sách
kích thích kinh tế quyết liệt của Chính phủ. Là sẽ tiếp tục các gói kích thích
kinh tế sẽ là một trong những nhân tố thúc đẩy ngân hàng trung ương các
nước tiếp tục chính sách tiền tệ nới lỏng và sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thế
giới. Về sự tăng trưởng giữa các nhóm, sẽ có sự khác biệt, trong đó các nước
phát triển sẽ tăng trưởng và thoát khỏi vùng đáy và là đầu tầu của tăng trưởng
kinh tế toàn cầu trong năm 2014, trong khi đó các nước mới nổi sẽ ổn định
nhưng tăng trưởng ở mức thấp và vẫn còn nhiều rủi ro về cơ cấu và chu kỳ
tăng trưởng.
Thất nghiệp tại các nước phát triển vẫn ở mức cao
Tỉ lệ thất nghiệp tại các nền kinh tế phát triển sẽ chỉ giảm từ mức 8,1%
năm 2013 xuống 7,9% trong năm 2014. Các biện pháp gia tăng năng suất
nhờ cải tiến công nghệ ở các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ sẽ tiếp tục khiến
nhu cầu tuyển dụng ít đi. Các doanh nghiệp sẽ vẫn đẩy mạnh việc cắt giảm
chi phí hoạt động.
Giá hàng hóa sẽ ít biến động, lạm phát vẫn thấp
SV: Vũ Thị Liên
51
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
Trong năm tới, sự gia tăng dần dần nhu cầu đối với hầu hết các hàng hóa
sẽ bị khỏa lấp bởi sản lượng tăng hoặc tồn kho lớn. Điều đó có nghĩa là giá
hàng hóa trong năm tới hầu như không đổi so với 2013.
Sự yếu ớt của các thị trường hàng hóa, cùng với tình trạng dư thừa lao
động và sản phẩm sẽ khiến CPI tại các nền kinh tế phát triển năm 2014 ở dưới
mức 2%. Rủi ro ở đây sẽ là khả năng lạm phát tiếp tục giảm, như đã xảy ra từ
năm 2011 đến nay.
Trở lực từ chính sách tài khóa sẽ giảm bớt
Với việc đảng Dân chủ và Cộng hòa tại Mỹ đã đạt được sự nhượng bộ về
chính sách tài khóa, IHS nhận định trở lực từ chính sách tài khóa Mỹ sẽ giảm
đáng kể trong năm tới. Một trong những biểu hiện đó là thâm hụt ngân sách
liên bang không đổi (ở mức dưới 700 tỷ USD), sau khi đã giảm mạnh từ mức
1300 tỷ USD năm 2011.
Điều tương tự sẽ diễn ra tại châu Âu. Sau khi giảm mạnh 3 năm qua,
thâm hụt ngân sách nhiều nước Tây Âu sẽ giảm chậm lại trong năm tới do đã
gần đạt các ngưỡng bền vững trong tương quan với GDP. Nhiều nền kinh tế
gặp khủng hoảng tại Eurozone sẽ có thêm chút thời gian để đáp ứng các mục
tiêu về tài khóa.
Đồng USD sẽ lên giá so với hầu hết các ngoại tệ khác
Có hai xu hướng quan trọng đẩy giá USD tăng. Trước hết tăng trưởng
kinh tế Mỹ sẽ mạnh hơn và khoảng cách tăng trưởng so với các nền kinh tế
phát triển khác sẽ nới rộng. Hai là, chắc chắn Fed sẽ ngừng hoàn toàn việc
kích thích kinh tế sớm hơn các NHTW khác. Điều này tác động tới đồng Euro
và Yên Nhật, và đẩy đồng tiền của các nền kinh tế mới nổi khác giảm giá.
Do các thị trường tài chính đã lường trước việc Fed cắt giảm kích thích
kinh tế, tác động của việc này sẽ nhỏ hơn những gì từng xảy ra trong mùa Hè
2013. Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc sẽ là đồng tiền chính duy nhất tăng
giá so với USD trong năm tới.
Rủi ro tăng trưởng sẽ cao hơn rủi ro suy thoái
Những năm gần đây, NHTW tại Mỹ, Eurozone, Nhật đã cho thấy khả
năng tích cực trong giải quyết khủng hoảng, và do vậy loại trừ được một vài
trở ngại với tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Điều này giúp nguy cơ rủi ro
chuyển từ tiêu cực sang cân bằng.
Kinh tế Nhật Bản Trong năm 2014, dự báo kinh tế Nhật Bản sẽ tăng
trưởng khoảng 1,3%, thấp hơn năm 2013, nhưng có chiều hướng bền vững
SV: Vũ Thị Liên
52