Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.88 KB, 86 trang )
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
Trong năm tới, sự gia tăng dần dần nhu cầu đối với hầu hết các hàng hóa
sẽ bị khỏa lấp bởi sản lượng tăng hoặc tồn kho lớn. Điều đó có nghĩa là giá
hàng hóa trong năm tới hầu như không đổi so với 2013.
Sự yếu ớt của các thị trường hàng hóa, cùng với tình trạng dư thừa lao
động và sản phẩm sẽ khiến CPI tại các nền kinh tế phát triển năm 2014 ở dưới
mức 2%. Rủi ro ở đây sẽ là khả năng lạm phát tiếp tục giảm, như đã xảy ra từ
năm 2011 đến nay.
Trở lực từ chính sách tài khóa sẽ giảm bớt
Với việc đảng Dân chủ và Cộng hòa tại Mỹ đã đạt được sự nhượng bộ về
chính sách tài khóa, IHS nhận định trở lực từ chính sách tài khóa Mỹ sẽ giảm
đáng kể trong năm tới. Một trong những biểu hiện đó là thâm hụt ngân sách
liên bang không đổi (ở mức dưới 700 tỷ USD), sau khi đã giảm mạnh từ mức
1300 tỷ USD năm 2011.
Điều tương tự sẽ diễn ra tại châu Âu. Sau khi giảm mạnh 3 năm qua,
thâm hụt ngân sách nhiều nước Tây Âu sẽ giảm chậm lại trong năm tới do đã
gần đạt các ngưỡng bền vững trong tương quan với GDP. Nhiều nền kinh tế
gặp khủng hoảng tại Eurozone sẽ có thêm chút thời gian để đáp ứng các mục
tiêu về tài khóa.
Đồng USD sẽ lên giá so với hầu hết các ngoại tệ khác
Có hai xu hướng quan trọng đẩy giá USD tăng. Trước hết tăng trưởng
kinh tế Mỹ sẽ mạnh hơn và khoảng cách tăng trưởng so với các nền kinh tế
phát triển khác sẽ nới rộng. Hai là, chắc chắn Fed sẽ ngừng hoàn toàn việc
kích thích kinh tế sớm hơn các NHTW khác. Điều này tác động tới đồng Euro
và Yên Nhật, và đẩy đồng tiền của các nền kinh tế mới nổi khác giảm giá.
Do các thị trường tài chính đã lường trước việc Fed cắt giảm kích thích
kinh tế, tác động của việc này sẽ nhỏ hơn những gì từng xảy ra trong mùa Hè
2013. Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc sẽ là đồng tiền chính duy nhất tăng
giá so với USD trong năm tới.
Rủi ro tăng trưởng sẽ cao hơn rủi ro suy thoái
Những năm gần đây, NHTW tại Mỹ, Eurozone, Nhật đã cho thấy khả
năng tích cực trong giải quyết khủng hoảng, và do vậy loại trừ được một vài
trở ngại với tăng trưởng kinh tế trong tương lai. Điều này giúp nguy cơ rủi ro
chuyển từ tiêu cực sang cân bằng.
Kinh tế Nhật Bản Trong năm 2014, dự báo kinh tế Nhật Bản sẽ tăng
trưởng khoảng 1,3%, thấp hơn năm 2013, nhưng có chiều hướng bền vững
SV: Vũ Thị Liên
52
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
hơn. Trong năm 2014, Nhật Bản phải đối mặt với những thách thức là: những
rủi ro tăng trưởng chậm sẽ xuất hiện trong năm 2014 do tác động tiêu cực của
chính sách tăng thuế tiêu dùng và tác động giảm dần của các chính sách kích
thích kinh tế; nếu chính sách của Thủ tướng Abe thất bại, rủi ro của nước
Nhật sẽ phải gánh chịu khối nợ công khổng lồ, có thể làm sụp đổ nền kinh tế
Nhật Bản và hệ thống tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, nếu Nhật Bản vượt qua
được khó khăn trong năm 2014, nền kinh tế Nhật Bản sẽ phát triển bền vững
do Chính phủ Nhật Bản chú trọng vào tăng trưởng trong bối cảnh chính trị ổn
định; chính sách nới lỏng tiền tệ quyết liệt của Nhật Bản để thúc đẩy tăng
trưởng và tăng lạm phát lên mức 2%; và với việc đăng cai tổ chức Olympics
2020, kinh tế Nhật dự báo sẽ phát triển bền vững và có thể kéo dài nhất kể từ
sau Chiến tranh thế giới II (vượt cả giai đoạn phát triển thần kỳ của Nhật Bản
1945-1975).
3.1.1.2 Kinh tế Việt Nam
Bối cảnh trong nước và thế giới đều cho thấy, kinh tế Việt Nam đang và
sẽ dần đi vào ổn định, hướng tới đẩy nhanh tái cơ cấu, cải thiện cung cầu,
nâng cao năng suất và hiệu quả của nền kinh tế. Năm 2014 và tiếp theo, Việt
Nam sẽ có nhiều năng lượng và cơ hội để tiếp tục ổn định, vượt mức tăng
trưởng khoảng 5,5% và lạm phát khoảng 7% như kế hoạch đề ra. Sự hồi phục
rõ rệt của kinh tế Mỹ, EU, Nhật Bản và duy trì đà tăng truởng ổn định của
Trung Quốc và kinh tế thế giới nói chung, sẽ trực tiếp và gián tiếp mang lại
những thuận lợi về lòng tin thị trường, đầu tư và tiêu dùng chung cho tất cả
các nước, trong đó có Việt Nam, đặc biệt là kỳ vọng cải thiện chung về xuất
khẩu, thu hút FDI, ODA, kiều hối, cũng như duy trì sự ổn định chung về giá
cả lương thực, năng lượng, giá vàng và tỷ giá. Đồng thời, việc ký kết những
FTA khu vực, liên khu vực mà Việt Nam đang tham gia đàm phán, như Hiệp
định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Cộng đồng Kinh tế chung
Đông - Nam Á (AEC), Hiệp định thương mại tự do với châu Âu hay Hiệp
định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP)…sẽ tạo cơ hội giảm thuế cho
hàng xuất khẩu, cải thiện môi trường đầu tư, tăng cơ hội xuất khẩu và khả
năng dịch chuyển lao động, hàng hóa và dòng vốn qua biên giới và giữa các
quốc gia thành viên cũng sẽ đậm hơn, từ đó mang lại nhiều việc làm và thu
nhập hơn cho doanh nghiệp và nền kinh tế.
Ở trong nước, môi trường đầu tư của Việt Nam sẽ tiếp tục được cải thiện
nhờ những thuận lợi đến từ những cơ hội gia tăng xuất khẩu và đón nhận
dòng vốn từ nước ngoài gắn với xu hướng hồi phục kinh tế thế giới nêu trên,
Cơ hội kinh doanh trong nước cũng sẽ đậm hơn nhờ việc giảm lãi suất, tiếp
tục nới lỏng linh hoạt tài chính và tín dụng, trong đó có mở rộng và tăng tốc
SV: Vũ Thị Liên
53
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
giải ngân đầu tư công cho các dự án trong kế hoạch. Bên cạnh đó, niềm tin
tiền đồng sẽ tiếp tục được giữ vững nhờ dự trữ ngoại hối tăng ba lần trong
năm 2013, tỷ giá chỉ tăng khoảng trên dưới 2% trong cả năm 2013 và cũng
tăng không quá 3% như cam kết mạnh mẽ của NHNN. Lạm phát sẽ được
kiểm soát nhờ những nỗ lực trên, cộng với nhiều cơ sở để tin rằng khó có
việc tăng hoặc giảm mạnh sốc giá vàng năm 2014 sau khi đã rớt giá khoảng
30% trong năm 2013, nhất là khi đồng USD đang mạnh lên, các đại gia vàng
giảm hứng thú với cuộc chơi trên sân vàng, còn Ngân hàng Nhà nước vẫn
tiếp tục độc quyền về nhập khẩu và mua bán vàng cuối cùng theo tinh thần
Nghị định 24 mới được Thủ tướng tái khẳng định.
Doanh nghiệp trong nước sẽ “dễ thở” hơn, dù tín dụng ngân hàng chưa
dễ tiếp cận, sức tiêu thụ chung của thị trường và thị trường bất động sản trong
nước chậm phục hồi, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ít đột phá. Điều
này có được nhờ kỳ vọng vào xu hướng hâm nóng dần thị trường nhà ở xã
hội và hiệu ứng lan tỏa từ các cam kết hội nhập mới. Đến nay, Việt Nam đã
tham gia Tổ chức Thương mại thế giới, Hiệp định đầu tư và kinh doanh
với Mỹ và 6 FTA với các đối tác trong khu vực; đồng thời, đang tích cực
thúc đẩy đàm phán ký kết 6 FTA khác, gồm TPP, FTA với EU, với Liên minh
thuế quan Nga-Belarus-Kazakstan, với Hàn Quốc và Hiệp định đối tác kinh
tế toàn diện khu vực… Triển khai tốt và tận dụng những lợi thế do những
hiệp định này mang lại sẽ tạo ra nhiều cơ hội thúc đẩy xuất khẩu.
Năm 2014, nhiều khả năng, các hoạt động mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp và chuyển nhượng các dự án, thu hút FDI sẽ tăng mạnh trong năm
2014, nhất là những lĩnh vực giàu tiềm năng của Việt Nam, như ngân hàng,
chứng khoán, nông nghiệp, bất động sản, tiêu dùng. Quá trình này còn đựợc
cộng hưởng bởi sự tăng tốc quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
trong năm, với cam kết mạnh mẽ của Chính phủ về đẩy mạnh tái cơ cấu
chung, tăng cường công tác quản lý, giám sát, nâng cao hiệu quả hoạt động
của DNNN, cùng với nỗ lực của các doanh nghiệp, cho phép tăng thêm kỳ
vọng vào sự thành công của chặng đường tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước
nói riêng và tái cơ cấu toàn bộ nền kinh tế nói chung, từ đó tạo động lực và
cơ hội mới phát triển hiệu quả hơn.
Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt trên 200 nước và vùng lãnh
thổ. Hơn nữa, trong bối cảnh khó khăn năm 2013, Việt nam vẫn có 20 nhóm
xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD tăng liên tục so với mức 4 nhóm năm
2000 và 19 nhóm năm 2012.
Những cơ hội lòng tin phục hồi kinh tế nền Việt Nam được giới quan sát
quốc tế ghi nhận, cũng như từ bản thân cộng đồng DN. Báo cáo điểm lại tình
SV: Vũ Thị Liên
54
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
hình kinh tế Việt Nam của Ngân hàng thế giới (WB) công bố ngày 5-12-2013
đã nhấn mạnh sự lạc quan về những điều kiện thuận lợi trong cán cân thanh
toán, vị trí địa lý, nguồn lao động giá rẻ và dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng
lớn, cùng viễn cảnh lợi ích do các hiệp định thương mại như TPP, AEC
mang lại cũng sẽ giúp cho FDI vào Việt Nam tiếp tục khả quan trong năm tới,
tiếp nối đà hồi phục của năm 2013. Báo cáo khảo sát động thái doanh nghiệp
của VCCI vừa công bố cho thấy, khoảng 50,7% DN có kế hoạch giữ nguyên
quy mô kinh doanh trong năm 2014, còn 42,5% DN sẽ mở rộng quy mô kinh
doanh và 6,7% có thể giảm quy mô kinh doanh, chỉ có 0,1% DN có thể sẽ
phải tạm ngừng hoạt động. Quyết định mở rộng quy mô kinh doanh năm
2014 của các DN dựa trên kỳ vọng tốt hơn về doanh thu, giá bán, hiệu suất
sử dụng máy móc thiết bị, năng suất lao động và lượng đơn đặt hàng.
3.1.2 Định hướng và mục tiêu xuất khẩu hàng hóa của công ty TNHH
Takagi Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong thời gian tới
3.1.2.1. Định hướng
Sau khi xem xét tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong những
năm vừa qua, công ty đã đưa ra định hướng về hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng nhằm duy trì những thành công đã đạt
được và khắc phục những tồn tại trong các kế hoạch để thu được lợi nhuận
ngày càng cao, giữu vững nhịp độ phát triển ổn định và thực hiện tốt nghĩa
vụ với nhà nước. Định hướng của công ty thể hiện qua các điểm chính sau:
Thứ nhất, tích cực đẩy mạnh quảng bá hình ảnh Công ty và sản phẩm đến
người tiêu dùng bằng sự nỗ lực không ngừng của tập thể, ban lãnh đạo công
ty và toàn thể nhân viên.
Thứ hai, giữ vững và phát huy được xu hướng phát triển hiện nay của
Công ty cả về doanh số và Nguồn nhân lực.
Thứ ba, tăng cường đào tạo phát huy sáng tạo trong đội ngũ nhân viên
nhằm ngày càng tăng cường được hàm lượng công nghệ, cải thiện năng suất
và hiệu quả công việc.
Thứ tư, củng cố và hoàn thiện hệ thống các văn phòng, đại lý để đem lại
cho khách hàng sự phục vụ chu đáo hơn
Thứ năm, Công ty tuân thủ theo quy định đối với việc bảo vệ môi
trường, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, tạo công ăn việc làm và chế
độ phúc lợi cho người lao động
SV: Vũ Thị Liên
55
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
Thứ sáu, từng bước đầu tư hợp lý vào việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ trẻ cả về kiến thức kinh doanh trên thị trường nhằm tiếp tục nâng cao nhân
tố con người trong các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1.2.2. Mục tiêu
Trong thời gian tới để hướng đến xây dựng một doanh nghiệp phát triển
bền vững và ổn định, tuân thủ luật pháp, Công ty đề ra các mục tiêu tổng
quát sau:
Thứ nhất, mở rộng quy mô xuất khẩu chính là mục tiêu lâu dài và qua
trọng của Công ty, mở rộng quy mô xuất khẩu cả về số lượng và cơ cấu sản
phẩm.
Thứ hai, đẩy mạnh phát triển thị trường truyền thống là Nhật Bản. Tiến
hành mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh sang thị trường mới là EU
nhằm tìm kiếm lợi thế so sánh mới
Thứ ba, tăng cường các biện pháp quản lý, thực hiện tiếp kiệm nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực sẵn có để
cùng đoàn kết nhất trí quyết tâm đưa Công ty phát triển một cách ổn định,
bền vững và từng bước tạo dựng vị thế của Công ty trên thị trường.
Thứ tư, từng bước cố gắng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người lao động, phấn đấu đạt mức trung bình khá so với các doanh nghiệp
trong cùng khu vực. Cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhâp cho
người lao động, trong điều kiện được phép tiến hành xây dựng khối đoàn kết
thống nhất trong Công ty bằng việc thực hiện tốt “ dân chủ hóa cơ sở và xây
dựng môi trường văn hóa kinh doanh lành mạnh”.
Thứ năm, Công ty không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất,
thương mại, dịch vụ trong lĩnh vực hoạt động của Công ty nhằm tối đa hóa
lợi nhuận cho các cổ đông. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước và phát triển
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
3.2.1 Giải pháp từ phía nhà nước
Đứng trước các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp
Việt Nam đã thấy rõ được mặt trái của nền kinh tế thị trường, vì vậy nền kinh
tế nước ta không thể tách rời khỏi sự chỉ đạo và quản lý của nhà nước được.
Dưới đây là một số kiến nghị đối với nhà nước trong việc đẩy mạnh phát
triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
SV: Vũ Thị Liên
56
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
3.2.1.1. Có các ưu đãi về vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp. Xây dựng
và hoàn thiện các chính sách, giải pháp đầu tư, thu hút vốn đầu tư nhằm
huy động mọi thành phần kinh tế mở rộng và tăng cường vốn đầu tư cho
sản xuất ngành công nghiệp gia dụng.
Vốn là nguồn lực hạn chế của các doanh nghiệp Việt Nam, khi muốn mở
rộng hoạt động kinh doanh, để đầu tư theo chiều sâu, phát triển sản xuất và
thúc đẩy xuất khẩu. Do đó, nhà nước cần phải tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp vay vốn được dễ dàng và được ưu đãi thông qua:
- Phát triển hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế
để tạo nguồn cung vốn phong phú.
- Nới lỏng các quy định về vay vốn như tỷ lệ thế chấp, ký quỹ
- Có các ưu đãi về lãi suất.
- Thu hút nguồn vốn nước ngoài thông qua thu hút đầu tư trực tiếp và
gián tiếp cho ngành dệt may.
- Bên cạnh đó, các tổ chức tài chính cũng cần phải căn cứ vào hoạt động
của doanh nghiệp với mức tín dụng cho phép để vay, không nên quá câu nệ
vào lượng vốn pháp định của doanh nghiệp khi đi vay.
Các giải pháp về tăng cường vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò
quan trọng. Vốn FDI phụ thuộc vào thị trường đầu tư quốc tế, khung pháp
luật, chính sách , cơ sở hạ tầng và ngành công nghiệp phụ trợ. Việt Nam cần
quy hoạch tổng thể cho ngành công nghiệp gia dụng hướng cho các nhà
hoạch định chính sách và đầu tư, để thu hút cốn đầu tư nước ngoài và khuyến
khích sự tham gia của các doanh nghiệp trong nước trong dài hạn. để làm
được như vậy Việt Nam cần duy trì tính nhất quán, minh bạch, liên tục trong
chính sách có liên quan đến công ty nước ngoài.
Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài chúng ta phải liên doanh liên kết với
các công ty xuyên quốc gia vì những công ty này có công nghệ phát triển cao
thuộc nghành công nghiệp gia dụng, cần ưu tiên các đối tác có định hướng
làm ăn lâu dài, chuyển giao công nghệ sâu giúp sản phẩm Việt Nam xâm
nhập thị trường thế giới và nên cân nhắc lỹ khi liên doanh liên kết với nước
ngoài các sản phẩm trong nước đã sản xuất được. đối với Nguồn vốn trong
nước Nhà nước cần có sự hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua hệ thống ngân
hàng vì hầu hết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng này có quy
mô vừa và nhỏ nên khả năng cạnh tranh và hiệu quả xuất khẩu không cao. Sử
dụng có hiệu quả có quỹ hỗ trợ xuất khẩu để các doanh nghiệp được vay
vốn với lãi suất thấp, khắc phục khó khăn về vốn lưu động và vốn đầu tư đổi
SV: Vũ Thị Liên
57
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
mới trang thiết bị. Mở rông khả năng tiếp cận Nguồn tín dụng từ các ngân
hàng và các quy chế tài chính. Ban hành chính sách thúc đẩy tích tụ và tập
trung vốn thông qua các kênh khác nhau nhất là thị trường chứng khoán. Đẩy
mạnh cải cách doanh nghiệp nước ngoài trong ngành công nghiệp gia dụng
bằng các hình thức cổ phần hóa, bán cho thuê… để huy động Nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân. Ngoài ra, cần phát huy nguồn vốn trong dân vào việc
phát triển các dịch vụ đ iện tử bằng các giải pháp: phát hành tín phiếu trung
và dài hạn với lãi suất hợp lý, bán cổ phiếu xây dựng xí nghiệp.
3.2.1.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý, chính sách và cơ chế quản lý xuất
nhập khẩu theo hướng đơn giản, thông thoáng và phù hợp với cơ
chế thị trường
Thực hiện cải cách hành chính theo hướng gọn nhẹ, có hiệu lực. Ở Việt
Nam hiện nay hiện tượng quan liêu, tiêu cực đang là một vấn đề nổi cộm.
Các doanh nghiệp Việt Nam và cả nước ngoài phản ánh nhiều về các thủ tục
phiền hà trong việc xin giấy phép đầu tư, thủ tục thành lập doanh nghiệp
phải qua rất nhiều cửa, làm rất nhiều thủ tục và chờ đợi rất lâu để có được
giấy phép thành lập doanh nghiệp. Các chính sách giảm chi phí cho các
doanh nghiệp: tiếp tục nghiên cứu để đưa ra các hiện pháp như tiền lương,
thuế, giá đất, giá thuê văn phòng, cước viễn thông để tăng sức cạnh tranh
trong thu hút các nguồn vốn đầu tư đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài so với
các nước khác trong khu vực. nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong công
tác xây dựng chiến lược, định hướng, quy hoạch phát triển công nghiệp cả
nước, gắn với vùng kinh tế động lực, các địa phương, các ngành, các sản
phẩm quan trọng. Hoàn thiện cơ chế chính sách tạo môi trường thông
thoáng, cải thiện thủ tục hanhg chính, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước. Tháo gỡ kịp thời các vướng mắc để sản
xuất công nghiệp phát triển vững chắc, đạt hiệu quả cao.
Hiện nay, các thủ tục hành chính của nhà nước liên quan đến công tác
xuất nhập khẩu còn rất rườm rà, phức tạp. Điều đó làm cản trở rất lớn tới
hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước, Nhà nước cần có biện
pháp đổi mới và hoàn thiện hệ thống các chính sách, quy định liên quan đến
xuất nhập khẩu cụ thể là:
- Đảm bảo tính đồng bộ trong các văn bản pháp lý, quy định liên quan
đến hoạt động xuất nhập khẩu.
- Trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính, Nhà nước cần chú trọng
đến công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, từng bước đơn giản hóa các
SV: Vũ Thị Liên
58
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
thủ tục hành chính để tiết kiệm thời gian, tiền của, công sức cho các doanh
nghiệp, đồng thời thực hiện chính sách một cửa, một dấu, bổ sung những
người có năng lực chuyên môn cho công tác xuất nhập khẩu.
3.2.1.3. tăng cường hỗ trợ cung cấp thông tin về thị trường và xúc tiến
thương mại. Chú trọng đến các hoạt động tư vấn xuất khẩu, và
thúc đẩy mối quan hệ ngoai giao Việt Nam – Nhật Bản
Thành lập một số văn phòng giao dịch thương mại ở nước ngoài do chính
phủ đứng ra trực tiếp tổ chức, quản lý, điều hành nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp Việt Nam xúc tiến xuất khẩu, đồng thời giảm thiểu chi phí liên lạc, tìm
hiểu thị trường cho những doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu. Hàng Việt
Nam xuất khẩu sang thị trường quốc tế quá muộn nên nhãn hiệu sản phẩm
Việt Nam chưa được nhiều người biết đến, việc mở rộng thị trường còn nhiều
khó khăn. Vì thế Việt Nam cần tạo ra các sản phẩm vượt qua được các hàng
rào thuế quan, phi thuế quan để cạnh tranh trên thị trường thế giới bằng mức
giá rẻ và chất lượng không kém cạnh tranh so với các loại sản phẩm của hãng
đó sản xuất ở nhiều nước khác. Xúc tiến xây dựng một số thương hiệu nổi
tiếng mang tính quốc gia tại thị trường này, tổ chức các hoạt động xâm nhập
mạng lưới bán lẻ tại thị trường nước ngoài, đề xuất các chế độ, cơ chế, chính
sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong ngành.
Bằng cách như vậy sản phẩm sản xuất tại Việt Nam mới tìm được thị trường
mới, đi vào thói quen của những người khó tính và ít thay đổi. Đồng thời Việt
Nam có thể tận dụng và phát triển hiệu quả Nguồn nhân lực của mình để đạt
được các mặt hàng có chất lượng quốc tế. Khi khách hàng đã quen với sản
phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng được sản xuất ở Việt Nam, chúng ta dần thực
hiện việc chuyển giao công nghệ và tự làm những sản phẩm của mình.
Việc thúc đẩy quan hệ ngoại giao Việt Nam – Nhật Bản sẽ là cầu nối
quan trọng giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể thâm nhập vào thị
trường này, đồng thời sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài có
thêm thông tin để tìm kiếm đối tác và cơ hội tại Việt Nam.
3.2.1.4. hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực cho ngành dệt may Việt Nam còn yếu và thiếu cả đội
ngũ lao động có trình độ cao và cả đội ngũ lao động sản xuất trực tiếp. Do vậy
nhà nước cần mở rộng và phát triển các trung tâm dạy nghề để thu hút học
viên và có các chính sách hỗ trợ, điều kiện cho các học viên có thể học hỏi và
nâng cao kiến thức chuyên môn của mình.
SV: Vũ Thị Liên
59
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
3.2.2 Giải pháp từ phía doanh nghiệp
3.2.2.1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường và hoàn thiện công tác xúc tiến
thương mại quốc tế
- Cơ sở đề xuất giải pháp: Xuất phát từ nguyên nhân là Công ty vẫn chưa
đầu tư đúng mức vào việc nghiên cứu thị trường, quảng bá sản phẩm, xây
dựng thương hiệu. Khi có được hiểu biết nhất định về thị trường tiêu thụ sẽ
giúp Công ty có được chiến lược phát triển đúng đắn, lâu dài.
- Phạm vi thực hiện giải pháp: Giải pháp sẽ được thực hiện trong nội bộ
Công ty và tại các đại lý bán hàng tại Nhật Bản.
- Thời gian thực hiện giải pháp: Giải pháp này nên nhanh chóng được
thực hiện trong khoảng thời gian 2013-2015
- Nội dung và kết quả dự kiến của giải pháp: Giải pháp này sẽ bao gồm 3
nội dung chính sau:Nội dung giải pháp, tổ chức, kiểm tra và kiểm soát tiến tới
điều chỉnh. Sau đây sẽ là chi tiết từng nội dung của giải pháp này.
a. Nội dung gải pháp
Thứ nhất, Nghiên cứu thị trường Nhật Bản
Đây được coi là bước đầu tiên và vô cùng quan trọng đối với các doanh
nghiệp muốn xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này. Nghiên cứu thị trường
này các doanh nghiệp cần phải bỏ tiền của, công sức, thời gian để nghiên cứu
nhu cầu, sở thích, mức độ tiêu dùng của người Nhật, nghiên cứu luật pháp và
những quy định liên quan đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm máy lọc nước và
các sản phẩm ống đãn nước sang thị trường này, nghiên cứu cả những quy
định chung và các quy định riêng của quốc gia, nghiên cứu về hệ thống chỉ
tiêu kỹ thuật quy định cho sản phẩm của công ty để từ đó tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công ty vào thị trường này.
Mục đích nghiên cứu
+ Xác định đâu là khu vực thị trường trọng điểm
+ Dự báo về khả năng đạt doanh số bán các loại sản phẩm của Công ty
trên thị trường là bao nhiêu.
+ Công ty cần đưa ra những c hính sách gì để tăng khả năng cạnh tranh.
Đồng thời Công ty phải nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường
như: Mức độ thu nhập bình quân, thị hiếu tiêu dùng, sự phát triển của khoa
học kỹ thuật.
SV: Vũ Thị Liên
60
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
Phương pháp nghiên cứu: Công ty nên tiến hành tìm kiếm thông tin
qua mạng internet và điều tra nghiên cứu trực tiếp tại thị trường Nhật Bản.
+ Thu thập thường xuyên: Thông qua đội ngũ cán bộ công nhân viên làm
việc trực tiếp với khách hàng, Công ty có thể thu thập được rất nhiều thông
tin và nhanh chóng. Đây là Nguồn thông tin giúp Công ty đánh giá được chất
lượng sản phẩm mà mình cung cấp ra ngoài thị trường và thu được những
nhận xét, khiếu nại từ khách hàng.
Thiết kế kênh thông tin này không phức tạp nhưng đòi hỏi trách nhiệm
của các nhân viên làm việc trực tiếp với khách hàng. Thường xuyên nói
chuyện, trao đổi với khách hàng của mình và ghi chép lại đầy đủ những
thông tin mà họ cung cấp. Trò chuyện với khách hàng không chỉ những lúc
gặp trực tiếp mà còn thông qua cả điện thoại, email. Thông tin tổng hợp sẽ
được trình lên các Trưởng bộ phận và Ban Giám đốc định kỳ kèm theo các
kiếm nghị giúp Công ty giải quyết vấn đề một cách triệt để. Bên cạnh đó
Nguồn thông tin được cung cấp từ các nhà đầu tư Nhật Bản là Nguồn tư liệu
thiết thực và bổ ích, cần khai thác triệt để các thông tin mà các nhà đầu tư
Nhật Bản đưa ra.
+ Thu nhập định kỳ: Định kỳ thu thập ý kiến đánh giá của khách hàng về
chất lượng dịch vụ bán hàng, chất lượng sản phẩm mà Công ty cung cấp là
công việc đòi hỏi nhiều thời gian và công sức, thu thập một cách chính thức
và quy mô lớn. Để có thể có được hiểu biết nhất định về thị trường Nhật Bản
thì cần tiến hành thu thập ý kiến khách hàng một cách tổng thể là điều cần
thiết. Có hai phương thức tiến hành là Công ty trực tiếp điều tra hoặc sẽ nhờ
một bên thứ ba. Khi thuê bên thứ ba nghiện cứu, các dữ liệu thu thập được sẽ
đảm bảo tính khách quan hơn và chuyên nghiệp hơn, do đó cũng chính xác
hơn nhưng chi phí bỏ ra rất lớn. Ngược lại, nếu Công ty tự đứng ra điều tra
mặc dù sẽ tiết kiệm được chi phí nhưng sẽ chỉ thu thập được những ý kiến bề
nổi, bên cạnh đó do thị trường tiêu thụ là tại Nhật Bản nên Công ty cũng khó
trực tiếp tiếp xúc với bạn hàng tiêu thụ cuối cùng, mà phải thông qua số
lượng ít các nhân viên hoạt động tại các đại lý bán hàng bên Nhật Bản, xét
một cách tổng thể thì phương pháp này vẫn phù hợp với thực tế và có tính
khả thi hơn.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thị trường chi tiết là nghiên cứu thái độ thói quen của người
tiêu dùng từ đó mà Công ty tìm cách thích ứng hoặc gây ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh. Để xác định được đặc điểm thị trường và tập quán tiêu
dùng đòi hỏi các nhà điều tra phải giả quyết được các nội dung sau:
SV: Vũ Thị Liên
61
Chuyên đề thực tập
GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng
+ Mua cái gì ( đối tượng mua) Công ty cần phải nghiên cứu phân tích
đồng thời dưới hai góc độ: sản phẩm và nhãn hiệu người tiêu dùng hay sử
dụng.
+ Ai mua (Khách hàng) Công ty phải biết rõ khách hàng của mình là ai. Phải
nêu được tên và địa chỉ của đơn vị và các nhân mua hàng. Biết rõ khách hàng sẽ
giúp Công ty có cách ứng xử thích hợp với từng đối tượng khách hàng.
+ Mua bao nhiêu (số lượng ): Công ty phải trả lời được câu hỏi này vì có
biết được số lượng hàng hóa thì Công ty mới có thể lập được kế hoạch kinh
doanh một cách đúng đắn.
+ Mua như thế nào (cách mua ) trong nền kinh tế thị trường vai trò của
khách hàng được các Công ty đặt nên hàng đầu vì vậy biết được cách mua
hàng của đối tượng khách hàng khác nhau sẽ giúp Công ty có thể chiều theo
ý khách hàng.
+ Mức độ hài của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ bán hàng của
Công ty.
Ngoài ra Công ty cũng cần nghiên cứu tập tính, tinh thần của người tiêu
dùng. Công ty phỉa bắt đầu bằng việc gây ảnh hưởng tới suy nghĩ của họ.
Muốn vậy bộ phạn nghiên cứu phải tiến hành nghiên cứu nhu cầu và động cơ
người tiêu dùng, nghiên cứu các phương diện cảm xúc cũng như thái độ
người tiêu dùng đối với sản phẩm của Công ty.
Thứ hai, hoàn thiện công tác xúc tiến thương mại quốc tế
song song với công tác nghiên cứu thị trườn thì hoàn thiện công tác xúc
tiến thương mại quốc tế cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Như ta biết
nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên khi đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu. Nhưng để hoạt động xuất khẩu đem lại hiệu quả cao thì cần phải tìm
mọi cách làm cho sản phẩm của công ty nhanh chon được người tiêu dùng
thế giới biết đến. Đó chính là nhiệm vụ của hoạt động xúc tiến thương mại
quốc tế. Xúc tiến thương mại là một hoạt động rất quan trọng và cần thiết
trong quá trình kinh doanh của Công ty. Trong nhiều tình thế hiệu lực của
hoạt động này có tác dụng quyết định đến kết quả của hành vi mua bán hàng
hóa. Nếu hoạt động xúc tiến làm tốt thì sản phẩm của công ty sẽ nhanh
chóng xâm chiếm thị trường và gia tăng thị phần xuất khẩu. Hiện nay hầu
như Công ty mới chỉ dừng lại ở việc xúc tiến , giới thiệu sản phẩm trong
nước mà chưa chú trọng các hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế.
Mục đích của việc xúc tiến thương mại
SV: Vũ Thị Liên
62