1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH TAKAGI VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.88 KB, 86 trang )


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



Trong những năm qua, tuy có những bước tăng trưởng khả quan và đáng

ghi nhận trong kết quả buôn bán thương mại giữa hai quốc gia nhưng Việt

Nam vẫn chưa khai thác được tối đa tiềm năng của một trong những thị

trường lớn nhất thế giới này. Theo Nguồn số liệu được Tổ chức Thương mại

thế giới (WTO) công bố vào giữa tháng 9 năm 2013, tổng kim ngạch xuất

khẩu hàng hóa trong năm 2012 của Nhật Bản sang tất cả các nước, vùng lãnh

thổ đạt gần 799 tỷ USD, trong khi đó con số thống kê nhập khẩu hàng hóa từ

các nước, vùng lãnh thổ vào Nhật Bản là 886 tỷ USD. Như vậy, trị giá hàng

hóa mà Việt Nam xuất khẩu hay nhập khẩu từ thị trường đầy tiềm năng này

vẫn chỉ chiếm một thị phần vô cùng nhỏ bé, chưa đến 2%.

Tuy vậy, Nhật Bản vẫn luôn là thị trường thương mại quan trọng của Việt

Nam, chiếm tỷ trọng lên đến 10% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của

Việt Nam với tất cả các thị trường trên thế giới. Trong năm 2013, tổng kim

ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Nhật Bản được xếp thứ 4 trong tất cả các

thị trường mà Việt Nam xuất, nhập khẩu hàng hóa, trong đó xếp thứ 2 về xuất

khẩu và xếp thứ 3 về nhập khẩu.

Trong năm 2013, các nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang thị

trường Nhật Bản bao gồm: hàng dệt may, dầu thô, máy móc thiết bị dụng cụ

& phụ tùng, hàng gia dụng, hàng thủy sản, gỗ & sản phẩm gỗ, sản phẩm từ

chất dẻo, máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện

Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng hàng xuất khẩu của Việt

Nam sang Nhật Bản trong năm 2013



Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng hàng nhập khẩu của

Việt Nam từ Nhật Bản trong năm 2013



Nguồn: Tổng cục hải quan



SV: Vũ Thị Liên



21



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan ghi nhận năm qua, Việt Nam

nhập khẩu hàng hóa có xuất xứ từ Nhật Bản chủ yếu là máy móc thiết bị dụng

cụ và phụ tùng, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, sắt thép và sản

phẩm từ sắt thép, nguyên phụ liệu ngành dệt may da giày, sản phẩm từ chất

dẻo. Tính chung kim ngạch nhập khẩu của 5 nhóm hàng lớn nhất này đạt 7,62

tỷ USD, chiếm 65% tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Nhật Bản.

2.1.2. Quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty sang thị trường Nhật

Bản

Xuất khẩu là hoạt động bán sản phẩm được sản xuất ở trong nước ra nước

ngoài và hoạt động này phức tạp hơn rất nhiều so với việc bán sản phẩm ở

trong nước. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì hoạt

động xuất khẩu phải được tổ chức một cách khoa học, có sự liên kết chặt chẽ

với các nghiệp vụ khác, từ khâu điều tra nghiên cứu thị trường lựa chọn hàng

hóa xuất khẩu, lựa chọn đối tác giao dịch, tiến hành giao dịch đàm phán, ký

kết hợp đồng đến thực hiện hợp đồng. Mỗi khâu trong quá trình cần phải

được nghiên cứu kỹ lưỡng và đặt nó trong một mỗi quan hệ phụ thuộc lẫn

nhau. Quy trình xuất khẩu hàng hóa của Công ty được khái quá qua sơ đồ 2.1

2.1.2.1. Nghiên cứu thị trường quốc tế

Nghiên cứu thị trường quốc tế là điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ doanh

nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường quốc tế. Trong giai đoạn này công

ty TNHH Takagi Việt Nam phải tiến hành điều tra, khảo sát để tìm khả năng

bán hàng đối với nhóm sản phẩm máy lọc nước, vòi sen, hệ thống ống dẫn

nước. Các thông tin về tình hình cung cầu tại thị trường, động thái giá cả,

pháp luật, các chính sách, các tập quán buôn bán có liên qua đến hoạt động

xuất nhập khẩu của Nhật Bản.

a. Xác định nhu cầu nhập khẩu của Nhật Bản

Đây là bước đầu tiên cơ bản nhất, quan trọng và cần thiết để tiến hành

hoạt động xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. Bước này đòi hỏi Công ty

khi tham gia xuất khẩu phải có quá trình nghiên cứu, phân tích một cách hệ

thống về nhu cầu thị trường cũng như khả năng của mình. Đồng thời phải tiến

hành dự đoán xu hướng biến động của thị trường, cơ hội và thách thức mà

mình sẽ gặp phải, nắm bắt đầy đủ về giá cả hàng hóa, tỷ suất ngoại tệ.



SV: Vũ Thị Liên



22



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng

Xác định nhu cầu

nhập khẩu của bạn

hàng

Lựa chọn, điều tra,

nghiên cứu thị

trường xuất khẩu



5.1 xin giấy phép xuất

khẩu

5.2 Chuẩn bị hàng hóa

5.3 Kiểm tra chất lượng

hàng hóa

5.4 Thuê phương tiện vận

tải

5.5 Mua bảo hiểm

5.6 Làm thủ tục hải quan

5.7 Giao hàng

5.8 Làm thủ tục thanh toán

5.9 khiếu nại và giải quyết

khiếu nại( nếu có)



Nguồn: phòng xuất nhập khẩu Công ty TNHH Takagi Việt Nam

Sơ đồ 2.1 Quy trình xuất khẩu hàng hóa của Công ty TNHH Takagi Việt Nam

sang thị trường Nhật Bản



b. Lựa chọn, điều tra và nghiên cứu thị trường xuất khẩu

Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, việc nghiên cứu thị trường nước

ngoài có ý nghĩa quan trọng. Do đó, sau khi lựa chọn được mặt hàng xất khẩu

Công ty phải tiến hành lựa chọn thị trường xuất khẩu măt hàng đó. Viêc lựa

chọn thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố

bao gồm cả yếu tố vi mô, vĩ mô, khả năng tài chính của doanh nghiệp và cả

những yếu tố về văn hóa, xã hội, luật pháp, kinh tế và các yếu tô thuộc môi

trường tài chính.

- Đặc điểm thị trường



SV: Vũ Thị Liên



23



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



Thông qua nghiên cứu thị trường Nhật Bản, có thể thấy một số đặc điểm

chính như sau: Nhật bản là một thị trường mở, quy mô lớn với dân số là 126

triệu người có mức sống khá cao và GDP năm 2013 là 5.100 tỷ USD là nền

kinh tế lớn thứ ba trên thế giới, tiêu thụ của thị trường này rất lớn, vào khoảng

3000 tỷ yên, bao gồm cả hàng gia dụng trong đó mặt hàng dành cho nước

chiếm khoảng 10% thị phần tại thị trường Nhật Bản. Nhật Bản là nước có nền

công nghiệp phát triển mạnh và đứng hàng đầu thế giới. Nhật Bản còn là một

trong những nước rất hiếm về tài nguyên thiên nhiên, ngoại trừ Nguồn hải

sản, do đó hầu hết các sản phẩm gia dụng, trang trí nội ngoại thất đều phải

nhập khẩu từ nước ngoài.

- Tập quán tiêu dùng

Thị hiếu của người tiêu dùng Nhật Bản rất đa dạng và độc đáo. Theo

thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản, người tiêu dùng Nhật Bản rất chú ý đến

chất lượng của hàng hóa. Sống trong môi trường có thu nhập cao nên người

Nhật Bản thường đói hỏi rất khắt khe về chất lượng hàng hóa bao gồm các

vấn đề về vệ sinh, hình thức và dịch vụ.

Người Nhật Bản cũng rất nhạy cảm với sự biến động giá tiêu dùng hằng

ngày. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế bong bóng vào cuối những năm đầu của

thập kỷ 90, người Nhật Bản không chỉ quan tâm đến vấn đề về chất lượng mà

còn rất chú ý đến sự thay đổi giá cả. Đặc biệt, do người mua chủ yếu là phụ

nữ nội trợ, có khá nhiều thời gian nên họ rất quan tâm đến sự thay đổi về giá

cả và mẫu mã hàng hóa. Tuy vậy, tâm lý chuộng dùng hàng xịn, hàng hiệu

nên cho dù giá cao vẫn không làm thay đổi hành vi tiêu dùng nhiều so với

trước đây.

Thương vụ Việt nam tại Nhật Bản cũng cho biết gần đây mối quan tâm

đến vấn đề sinh thái của con người tại đây ngày càng được nâng cao. Các cửa

hàng đang liên tục cải tiến cách đóng gói sản phẩm để làm sao vừa đẹp, vừa

đơn giản và bao bì có thể tận dụng bằng các nguyên liệu thiên nhiên tránh gây

ô nhiễm môi trường.

- Tập quán kinh doanh.

Khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản cần phải xây dựng chiến lược lâu

dài, có tầm nhìn sâu rộng. Điều này đạt được bằng cách nghiên cứu kỹ yếu tố

chất lượng và hoạt động kinh doanh, người tiêu dùng tại Nhật Bản thường đòi

hỏi cao về chất lượng và tiêu chuẩn, những nhà sản xuất nước ngoài thường

phàn nàn là người Nhật thường đòi hỏi quá cao.

phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng để nghiên cứu thị trường

Nhật Bản tại công ty TNHH Takagi Việt Nam là nghiên cứu tại bàn làm việc,



SV: Vũ Thị Liên



24



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



bên cạnh đó cũng tiến hành các điều tra theo phương pháp nghiên cứu tại hiện

trường thông qua quan sát, thu thập thông tin. Theo phương pháp nghiên cứu

tại bàn làm việc, người nghiên cứu tiến hành đọc, nghiên cứu các tài liệu xuất

bản trong nước; các tài liệu xuất bản nước ngoài; các tài liệu không xuất bản

hoặc không phát hàng rộng rãi của các tổ chức, cơ quan thông qua mạng

internet.

2.1.2.2. Lựa chọn đối tác giao dịch

Việc lựa chọn đối tác xuất khẩu đáng tin cậy có ý nghĩa không nhỏ đến sự

thành công hay thất bại trong hoạt động xuất khẩu của Công ty. Quá trình lựa

chọn bạn hàng xuất khẩu phải tuân thủ theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi.

Tùy theo khả năng nắm bắt thị trường, đối tác, tiềm năng và ưu thế sẵn có của

mình Công ty nên lựa chọn những thị trường, đối tác kinh doanh phù hợp.

2.1.2.3. Lập phương án kinh doanh

Trên cơ sở những kêt quả thu lượm được trong quá trình nghiên cứu thị

trường, Công ty tiến hành lập phương án kinh doanh. Phương án kinh doanh

chính là bản kế hoạch hoạt động của Công ty nhằm đạt tới những mục tiêu

xác định, việc xây dựng phương án này bao gồm:

- Đánh giá tình hình thị trường, tình hình kinh doanh của Công ty.

- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh doanh.

- Đề ra mục tiêu cụ thể: Khối lượng, giá bán và thị trường xuất khẩu.

- Đưa ra biện pháp để thực hiện các mục tiêu đó.

- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua

các chỉ tiêu chủ yếu sau:

+ Tỷ suất ngoại tệ.

+ Thời gian hòa vốn.

+ Tỷ suất doanh lợi.

+ Điểm hòa vốn.

2.1.2.4. Giao dịch và ký kết hợp đồng

Sau khi lựa chọn bạn hàng kinh doanh Công ty tiến hành ký kết hợp đồng

với bên Nhật bản về các điều kiện sau: Điều kiện tên hàng, điều kiện phẩm

chất, điều kiện số lượng bao bì, điều kiện giá cả, điều kiện giao hàng, điều

kiện thanh toán trả tiền, điều kiện khiếu lại, điều kiện bảo hành, điều kiện vận

tải, điều kiện trọng tài và những quy định riêng khác giữa hai bên trong hợp

đồng.



SV: Vũ Thị Liên



25



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



2.1.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

a. Xin giấy phép xuất khẩu

Giấy phép xuất khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý

hoạt động xuất nhập khẩu. Vì thế, trước khi xuất khẩu hàng hóa, doanh

nghiệp phải xin giấy phép xuất khẩu cho hàng hóa đó. Theo nghị định 89/CP

ngày 15/12/1999 kể từ ngày 1/2/2000, đối với các mặt hàng của doanh nghiệp

được thành lập theo luật đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, hàng gia công

cần phải có giấy phép xuất khẩu mới được tiến hành hoạt động xuất khẩu

hàng hóa.

b. Chuẩn bị hàng xuất khẩu

công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu: thu gom tập trung

làm thành lô hàng, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.

- thu gom thành lô hàng xuất khẩu

Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng lớn, vì

vậy để tiến hành xuất khẩu các lô hàng sang thị trường Nhật Bản Công ty sẽ

tiến hành đẩy mạnh tiến trình sản xuất, nhằm thu gom các sản phẩm để đáp

ứng đủ số lượng sản phẩm trong mỗi lô hàng.

- Đóng gói bao bì xuất khẩu

Trước khi tiến hành vận chuyển hàng hóa Công ty phải tiến hành đóng gói

và bao bì để đảm bảo chất lượng hàng hóa trong quá trình vận chuyển và bảo

quản. Muốn làm tốt được công việc bao bì đóng gói, một mặt cần phải nắm

vững các loại bao bì đóng gói mà hợp đồng quy định, mặt khác cần nắm được

những yêu cầu cụ thể của việc đóng gói để lựa chọn cách bao gói thích hợp

theo như quy định trong hợp đồng.

- Kẻ kí mã hiệu hàng xuất khẩu

Kí mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được

ghi trên bao bì bên ngoài nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc

giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản hàng hóa.

Ký hiệu mã bao gồm dấu hiệu cho người nhận hàng, tên người nhận và

tên người gửi, trọng lượng tĩnh và trọng lượng cả bao bì, tên nước và địa điểm

hàng đi, hành trình chuyên trở, số vận đơn, tên tàu, số liệu chuyển đi tất cả

cần được chuẩn bị đầy đủ và chuẩn xác. Việc ký hiệu cần phải đạt được yêu

cầu sáng sủa, đễ đọc, không phai màu, không thấm nước, sơn hoặc mực

không làm ảnh hưởng đến phẩm chất của hàng hóa.



SV: Vũ Thị Liên



26



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



Để hoàn thành một lô hàng, ngoài những công viêc trên bộ phận xuất

khẩu còn cần kiểm tra hàng hóa và lấy giấy chứng nhận sự phù hợp của hàng

hóa với quy trình của hợp đồng.

c. Kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu

Trước khi giao hàng, bộ phận xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về

phẩm chất, sô lượng, trọng lượng bao bì đóng gói.

Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp: cấp thứ nhất, tại

cơ sở và cấp thứ hai là tại cửa khẩu. Trong đó, kiểm tra ở cơ sở có vai trò

quyết định nhất và có tác dụng triệt để nhất, còn việc kiểm tra hàng hóa ở cửa

khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở và thủ tục quốc tế.

d. Thuê phương tiện vận tải

Việc thuê phương tiện vận tải được tiến hành dựa vào các căn cứ sau đây:

Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua

bán và điều kiện vận tải.

Tại công ty TNHH Takagi Việt Nam, khâu vận chuyển được thực hiện

theo điều kiện giao hàng CPT, vì vậy bên công ty có trách nghiệm thuê

container để chuyên trở hàng đến bến tàu. Trong trường hợp chuyên trở bằng

container, hàng được giao cho người vận tải bằng hai phương thức sau:

- Nếu hàng đủ một container, công ty phải đăng ký thuê container, chịu

chi phí chở container rỗng từ bãi về cơ sở của mình đóng hàng vào container,

rồi giao cho người vận tải.

- Nếu hàng không đủ một container công ty phải giao hàng cho người vận

tải tại ga container.

Việc thuê tàu, lưu cước đòi hỏi có kinh nghiệm về nghiệp vụ, có thông tin

về tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy

công ty chọn phương án ủy thác việc lưu cước cho công ty thuê tàu và môi

giới hàng hải Vietfracht.

e. Mua bảo hiểm

Hàng hóa chuyển trở trên biển thường gặp phải nhiều rủi ro tổn tất, vì thế bảo

hiểm hàng hóa đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.

Công ty TNHH Takagi Việt Nam tiến hành mua bảo hiểm bao (open

policy). Công ty sẽ tiến hành mua bảo hiểm từ đầu năm, còn khi giao hàng

xuống tàu xong, công ty chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là



SV: Vũ Thị Liên



27



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



“giấy yêu cầu bảo hiểm” trên cơ sở giấy này, Takagi và công ty bảo hiểm tiến

hành đàm phán và ký kết hợp đồng bảo hiểm.

f. Làm thủ tục hải quan

Hàng hóa khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu cần phải làm

thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau:

- Khai báo hải quan: Công ty TNHH Takagi Việt Nam phải báo cáo chi

tiết về hàng hóa lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra giấy tờ. Yêu cầu của

việc khai này là trung thực chính xác. Nội dung tờ khai hải quan gồm những

mục như : Loại hàng, tên hàng, số, khối lượng giá trị hàng, tên công cụ vận

tải, xuất nhập khẩu với nước nào. Tờ khai hải quan được xuất trình kèm theo

một số chứng từ khác chủ yếu là: Giấy phép xuất khẩu, hóa đơn, phiếu đóng

gói, bảng kê chi tiết.

- Xuất trình hàng hóa: Hàng hóa được xắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc

kiểm soát, công ty Takagi Việt Nam phải chịu chi phí và nhận công về việc

mở, đóng các kiện hàng.

- Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm soát giấy tờ và

hàng hóa, hải quan sẽ ra quyết định cho hàng được phép đi ngang qua biên

giới, đi qua một cách có điều kiện( như phải sửa chữa, phải bao bì lại…), hay

cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế, lưu kho ngoại quan, hàng

không được xuất khẩu.

g. Giao hàng

Hàng hóa được giao bằng container khi chiếm đủ một container (FCL),

công ty phải đăng kí thuê container, đóng hàng vào container và lập bảng kê

hàng trong container, công ty phải lập bảng đăng kí chuyên chở, sau khi đăng

kí chuyên chở được chấp nhận, công ty giao hàng đến cảng cho người vận tải.

Khi đến cảng tiếp tục giao hàng trên cảng, căn cứ chi tiết của hàng xuất

khẩu là lập bảng đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tải để đổi lấy sơ đồ

xếp hàng. Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vật đơn

đường biển, vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng (clean

on board B/L) và phải chuyển nhượng được.

h. Làm thủ tục thanh toán

Công ty tiến hành thanh toán bằng thư tín dụng: Công ty sẽ tiến hành đôn

đốc người nhập khẩu mở L/C đúng hạn. Sau khi nhận được L/C tiến hành

kiểm tra: + Ngân hàng mở L/C là ngân hàng nào?

+ Số tiền L/C có đủ hay không?

+ Thời hạn hiệu lực của L/C là bao nhiêu?



SV: Vũ Thị Liên



28



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



+ Những yêu cầu về chứng từ của L/C.

Việc kiểm tra này để xem xét khả năng thuận tiện và an toàn trong việc

thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C. Nếu L/C không đáp ứng được các yêu cầu

đặt ra thì cần yêu cầu nhà nhập khẩu sửa đổi lạo, rồi mới tiến hành giao hàng.

i. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

Trong khi thực hiện hoạt động xuất khẩu, nếu chủ hàng bị khiếu nại đòi

bồi thường thì cần có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu

cầu của khách hàng. Việc giải quyết phải được tiến hành khẩn trương, kịp

thời và có tình có lý, có rút kinh nghiệm cho các lần tới.

Nếu khiếu nại của khách hàng là có cơ sở thì công ty có thể giải quyết

bằng các phương pháp sau:

- Giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lượng.

- Sửa chữa hàng hỏng.

- Giao bù phần hàng thiếu.

- Giao giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hóa giao

vào thời gian sau đó.

Nếu khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng, hai bên có thể kiện nhau

tại Hội đồng trọng tài (nếu có thỏa thuận trọng tài) hoặc tại tòa án. Và căn cứ

theo các chứng từ xuất khẩu để tiến hành giải quyết.

2.1.3 Hình thức xuất khẩu hàng hóa của công ty sang thị trường Nhật Bản

Để tiến hành hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Công ty đã

sử dụng hai phương pháp xuất khẩu chủ yếu là gia công xuất khẩu và xuất

khẩu trực tiếp. Tình hình áp dụng các hình thức xuất khẩu của Công ty được

cho trong bảng 2.1 sau

Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu của Công ty TNHH Takagi Việt Nam

sang thị trường Nhật Bản phân theo hình thức xuất khẩu

Đơn vị: triệu USD

STT



Năm



1

2



Hình thức

Gia công

Xuất khẩu trực tiếp



3



Tổng



SV: Vũ Thị Liên



2009



2010



2011



2012



2013



Tổng

94,76

117,9

4

212,7



15,25

9,75



18,9

12,6



24,57

24,57



28,49 36,04

30,38 40,64



25



31,5



49,14



58,87



76,6

8



29



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



Nguồn:Phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH Takagi Việt Nam

Từ bảng 2.1 trên có thể thấy các hình thức xuất khẩu mà Công ty lựa chọn

để tiến hành hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản có sự biến động

về tỷ trọng giữa các loại hình qua các năm. Hình thức xuất khẩu trực tiếp

ngày càng được sử dụng nhiều hơn, trong khi Công ty lại có xu hướng giảm

việc áp dụng hình thức gia công.

Trong những năm đầu khi mới đi vào hoạt động, hình thức xuất khẩu chủ

yếu được sử dụng để xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nhật Bản là hình

thức gia công xuất khẩu, hình thức này luôn chiếm trên 60% tỉ trọng các hình

thức xuất khẩu của Công ty khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nhật Bản.

Hình thức gia công xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh thương mại trong

đó một bên là bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm

của một bên khác gọi là bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm giao lại

cho bên đặt gia công và nhận thù lao gọi là phí gia công. Như vậy trong gia

công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.

Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của

nhiều nước. Đối với bên đặt gia công phương thức này giúp họ lợi dụng được

giá rẻ về nguyên liệu và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên đặt

gia công phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân

lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước

mình nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Các nhà nhập khẩu Nhật

Bản đóng vai trò là chủ hàng và là nguồn cung ứng nguyên phụ liệu chính.

Hình thức xuất khẩu này tương đối an toàn và phù hợp với Công ty TNHH

Takagi Việt Nam, khi mà Công ty chưa có chỗ đứng vững trên thị trường khó

tính này. Tuy nhiên hình thức gia công xuất khẩu cũng khiến cho công ty

chưa chủ động được trong tình hình kinh doanh và khiến cho người tiêu dùng

Nhật Bản khó có thể biết đến thương hiệu hàng hóa của Công ty khi mà sản

phẩm Công ty nhận gia công lại được mang thương hiệu của nhà sản xuất

nước thuê gia công. Chính vì vậy Công ty hiện nay đang có xu hướng giảm

dần tỷ trọng của phương thức xuất khẩu này để thay thế bằng hình thức xuất

khẩu trực tiếp mang lại nhiều lợi ích kinh tế hơn.

Bên cạnh hình thức gia công xuất khẩu, Công ty còn sử dụng hình thức

xuất khẩu trực tiếp. Đây là phương thức trong đó Công ty bán trực tiếp sản

phẩm của mình cho khách hàng trên thị trường Nhật Bản thông qua các cửa



SV: Vũ Thị Liên



30



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Nguyễn Xuân Hưng



hàng, đại lý của Công ty tại Nhật Bản. Phương thức này giúp Công ty nắm bắt

được nhu cầu cũng như sự thay đổi trong thị hiếu tiêu dùng của khách hàng và

tình hình kinh doanh sản phẩm trực tiếp trên thị trường Nhật Bản. Trên cơ sở

đó, Công ty có được những chiến lược phát triển sản phẩm phù hợp nhằm đáp

ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Nhưng nhược điểm của phương

thức này là Công ty có thể gặp rủi ro cao trong kinh doanh, nghiệp vụ của cán

bộ xuất nhập khẩu phải thật chắc. Chính vì vậy trong thời gian đầu khi bắt

đầu đi vào hoạt động phương thức xuất khẩu trực tiếp chiếm tỉ trọng chưa cao

trong các hình thức xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nhật Bản.



Nguồn: Tác giả tổng hợp

Sơ đồ 2.2 Cơ cấu các hình thức xuất khẩu của công ty TNHH Takagi Việt Nam

sang thị trường Nhật Bản



Vào năm 2009 phương thức gia công quốc tế chiếm 61% tổng các phương

thức xuất khẩu hàng hóa sang Nhật Bản và mang về 15,25 triệu USD, trong

khi đó phương thức xuất khẩu trực tiếp chỉ chiếm 39% trong cơ cấu các hình

thức xuất khẩu của Công ty và mang về 9,75 triệu USD. Sang đến năm 2010,

hình thức gia công xuất khẩu vẫn chiếm vị trí quan trọng trong các hình thức

xuất khẩu của Công ty, hình thức này mang lại 18,9 triệu USD kim ngạch

xuất khẩu và chiếm 60% trong cơ cấu các hình thức xuất khẩu, hình thức xuất

khẩu trực tiếp chiếm 40% trong cơ cấu các hình thức xuất khẩu và đạt 12,6

triệu USD khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Nhật Bản. Năm 2011,Công

ty cân bằng giữa hai hình thức xuất khẩu trực tiếp và gia công xuất khẩu, mỗi

hình thức xuất khẩu chiếm 50% trong cơ cấu các hình thức xuất khẩu, và giá

trị kim ngạch xuất khẩu cùng đạt 24,57 triệu USD. Sang đến năm 2012, Công

ty bắt đầu chuyển hướng mạnh mẽ sang sử dụng hình thức xuât khẩu trực tiếp

làm hình thức xuất khẩu chính, do tại thời điểm này Công ty đã có chỗ đứng



SV: Vũ Thị Liên



31



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

×