1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

CHƯƠNG lI:THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.49 MB, 101 trang )


Chương í: Những vấn đẽ cơ bản về thị trường ngoại hối



l.THỜI K Ỳ T Ừ 1991 - 1994: G I A I Đ O Ạ N H O Ạ T Đ Ộ N G C Ủ A TRUNG

T Â M GIAO DỊCH N G O Ạ I T Ệ

1.1. Chính sách của Nhà nước

Thời kỳ 1991-1994 là giai đoạn tiếp theo của quá trình chuyển đổi cơ

chế theo hướng thị trường. Trong giai đoạn này, thị trường các nước X H C N

bị thu hấp, bén cạnh hệ thống thanh toán đa biên bị tan rã, tất cả các nước

XHCN đều đổng loạt chuyển đổi đổng tiền thanh toán với Việt Nam bằng

ngoại tệ tự do chuyển đổi (chủ yếu bằng USD). Việc này ảnh hưởng lớn đến

khả năng thanh toán của Việt Nam bàng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Vì từ

trước năm 1991, hầu hết nguồn thu ngoại tệ của Việt Nam đều bằng đổng

Rúp chuyến nhượng, chỉ có một tỷ lệ nhỏ bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.

Cán cân vãng lai và cán càn thương mại của Việt Nam thâm hụt lớn.

Đứng trước tình thế hết sức khó khăn về cung cầu ngoại tệ của nền

kinh tế và nhu cầu bức bách về ngoại tệ cho thanh toán quốc tế, Chính phủ

đã có những chính sách lớn sau:

- Đ ể ra ba chương trình kinh tế lớn:

Sản xuất hàng xuất khẩu: nhằm tạo thêm nguồn thu ngoại tệ vững chắc

cho nền kinh tế, và tạo lòng tin với các nhà đầu tư.

Chương trình khuyến khích sản xuất hàng tiêu dùng: nhằm tạo thêm

nguồn hàng tiêu dùng phong phú giảm sức ép về nhu cầu ngoại tệ N K hàng

hoa tiêu dùng.

Khuyến khích sản xuất lương thực: Việt Nam đã trở thành nước X K

gạo lớn trên thế giới. Việc chúng ta X K được gạo tạo điều kiện thuận lợi hỗ

trợ tăng cung giảm cầu ngoại tệ của nền kinh tế.

Ngoài ba chương trình kinh tế lớn tác động tích cực đến cung cẩu

ngoại tệ trên TTNH, thì chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài trực tiếp



Tạ Phương Thanh



28



LớpAll-K40C-KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

vào Việt Nam cũng như nguồn kiều hối và chuyển tiền đơn phương khác đã

làm cho ngoại tệ của nền kinh tế ngày một tăng.

- Thành lập Quỹ điề hoa (QĐH) ngoại tệ tại N H N N

u

N H N N là cơ quan được Nhà nước giao trọng trách quản l nguồn

ý

ngoại tệ vào và ra của nề kinh tế, phục vụ đắc lực cho nhu cờu phát triển

n

kinh tế của đất nước và xây dựng điều hành chính sách tỷ giá và quân lý

ngoại hối của Việt Nam. Trong thời gian đó, N H N N đã để xuất với chính

phủ thành lập Q Đ H ngoại tệ tại N H N N để tập trung đáp ứng nhu cờu thiết

yếu của nền kinh tế trong những giai đoạn đờu còn khó khăn và can thiệp

TTNH nhằm ổn định tỷ giá.

- Cho ra đời trung tâm giao dịch ngoại tệ (TTGDNT)

N ă m 1991 cũng là năm đánh dấu mốc lịch sử về việc hình thành nề

n

móng cho T Ĩ N H với quyết định 107/QĐ-NH-ngày 16/8/1991 về việc ban

hành quy chế tổ chức và hoạt động của TTGDNT. Trên cơ sờ quy chế này,

hai trung tâm giao dịch ngoại tệ tại HCMc và Hà nội lờn lượt ra đời vào

tháng 8 và 11/1991.

1.2. Tỷ giá áp dụng trong kinh doanh của các Ngân hàng

Tỷ giá mua vào không được vượt quá 0,5% so với tỷ giá ấn định tại

phiên giao dịch trước.

Có thể nói, việc hình thành Q Đ H ngoại tệ tại N H N N và Chính phủ uy

quyền cho Thống đốc được toàn quyề điề hành một cách linh hoạt đã làm

n

u

dịu những biến động thất thường của tỷ giá trên thị trường. N H N N đã sử

dụng Q Đ H một cách rất linh hoạt và hiệu quả, một mặt Q Đ H tạo cho NHTW

một lực lượng thực sự để can thiệp có hiệu quả nhằm ổn định tỷ giá, đáp ứng

nhu cờu thiết yếu của nền kinh tế về ngoại tệ.

Việc thành lập TTGDNT là bước ngoặt đờu tiên của hệ thống Ngàn

hàng trong quá trình đổi mới thực sự cơ chế theo hướng thị trường. Hai trung

tâm này là tiền thân của TTNH Việt Nam ngày nay. Thông qua hoạt động

Tạ Phương Thanh



29



Lớp AI Ì



-K40C-KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

mua bán tại hai Trung tâm, với vai trò là người tổ chức và điều hành, N H N N

đã kịp thời nắm bắt cung câu ngoại tệ trên thị trường để điều hành chính sách

tiền tệ cũng nhu tỷ giá phù hợp với tín hiệu thị trường và hướng nhu cẩu

ngoại tệ vào các mục tiêu thiết yếu của nền kinh tế.

Việc các N H T M và các tổ chức kinh tế có hoạt động ngoại tệ lớn giao

dịch tại hai trung tâm là bước tập dượt đảu tiên trong giao dịch mua bán

ngoại tệ theo cơ chế thị trường. Tỷ giá VND/USD được hình thành theo quan

hệ cung cẩu một cách tương đối khách quan. Cách thức giao dịch mua bán

ngoại tệ tại hai trung tâm theo phương thức đấu giá. Khi cung lớn hơn cẩu thì

tỷ giá giảm và ngược lại.

Trong thời kỳ đảu, cung ngoại tệ còn thấp hơn cẩu ngoại tệ khá lớn,

nếu để hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cảu, thì tỷ giá sẽ biến động

rất mạnh, điều này sẽ gáy tác động tiêu cực đến hệ thống giá cả, hoạt động

X N K và đảu tư. Vì vậy, thông qua hình thức can thiệp của NHNN, tỷ giá chỉ

biến động với một mức độ hợp lý, một mặt vẫn phản ánh xu hướng quan hệ

cung cảu nhưng mặt khác không gây nhũng biến động lớn về mức giá cả,

đổng thời tạo nén một tâm lý ổn định cho các nhà đẩu tư trong và ngoài nước

cũng như dân chúng yên tâm đảu tư và gút tiền để phát triển kinh tế.

Giai đoạn đảu khi mới bắt dảu điều hành tỷ giá theo cơ chế thị trường,

việc can thiệp của N H N N trên thị trường rất chặt chẽ, tuy nhiên thời gian tiếp

theo khi nguồn ngoại tệ vào Việt Nam tăng lên, quan hệ cung cảu ngoại tệ

không còn khoảng cách quá thì N H N N đã từng bước giảm sự can thiệp và

để cho tỷ giá hình thành một cách khách quan hơn theo quan hệ cung cảu.

Tỷ giá chính thức V N D trước đây, được N H N N tính toán trên cơ sở

kinh tế mang tính chất tĩnh chưa phản ánh được cung cảu và các yếu tố thị

trường khác. Từ khi hai trung tâm ra đời thì tỷ giá chính thức của V N D được

xác định căn cứ vào tỷ giá đóng cửa và mở cửa tại các phiên giao dịch tại hai

trung tâm, do đó, tỷ giá đã phản ánh trung thực hơn về quan hệ cung cảu

Tạ Phương Thanh



30



Lớp AU - K40C - KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

ngoại tệ trên thị trường ngoại hối có tổ chức và đã từng bước nắm vai trò chù

đạo, chi phối và khống chế được thị trường tự do.

1.3. Đánh giá hoạt động của T T G D N T

1.3.1. Vế mặt tích cực

Trước hết có thể khẳng định rằng việc triển khai hai TTGDNT tại

HCMc và Hà Nội là một chầ trương đúng đắn cầa N H N N trong qua trình

chuyền dân hoạt động K D N H theo cơ chế thị trường. Hoạt động cầa hai

trung tâm đã đạt được nhúng mặt tích cực sau:

a. Về việc xây dựng tỷ giá

- Bước đầu hình thành phương thức xác định tỷ giá tương đối linh hoạt

thông qua việc cân đối cung cầu ngoại tệ tại Trung tâm. Trong khi đó, tỷ giá

mỗi tháng điều chỉnh một lần do N H N N đơn phương công bố không có yếu

tố cung cẩu ngoại tệ tham gia vào quá trình hình thành tỷ giá.

- Do tỷ giá phản ánh tương đối trung thực cung và cầu ngoại tệ và sức

mua cầa V N D nên đã được các NHTM, các tổ chức kinh tế và cả thị trường

tự do chấp nhận một cách tự nguyện.

- Trước đây, do còn chế độ N H N N đơn phương quỵ định tỷ giá chính

thức, thì khoảng cách giữa tỷ giá chính thức với tỷ giá ngoài thị trường tự do

là rất lớn (có thể lên đến hàng chục lần). Sau thời gian hoạt động, khoảng

cách này đã dần được thu hẹp.

- Thông qua các phiên giao dịch, NHNN đã kịp thời nắm bắt cung cầu

ngoại tệ để có những biện pháp thích hợp hơn trong việc ổn đinh tỷ giá cáu

V N D theo hướng cầa Chính phầ, phù hợp với chính sách tiền tệ.

b. Qua hoạt động cầa hai trung tâm đã tạo ra tập quán, kiến thức kinh

doanh ngoại hối cho NHNN, các N H Í M và các tổ chức kinh tế. Hình thành

một đội ngũ cán bộ điều hành thị trường ngoại tệ, tạo điều kiện cho việc

thành lập TTNH hoàn chỉnh sau này.



Tạ Phương Thanh



31



Lớp AU - K40C - KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

c. N H N N đã từng bước hoàn thiện chính sách quản lý vĩ m ô về tỷ giá

cung như khâu tổ chức, điều hành hoạt động thị trường ngoại hối.

1.3.2. Những mặt còn tồn tại

Bên cạnh những kết quả nêu trên, hoạt động của hai trung tâm còn có

những mặt tổn tại sau:

a. Trung tâm chỉ có vai trò lịch sọ trong một thời gian ngắn, tính thiết

thực của nó đối với người tham gia là không cao, các phiên họp rời rạc, mua

bán qua trung gian (NHNN) phải mất phí, thủ tục rườm rà, phương thức mua

bán không thuận lợi như phải có mặt, đăng ký, và chờ đợi . .

..

b. Cung cầu ngoại tệ tại hai trung tâm chưa phân ánh được cung cầu

ngoại tệ của toàn bộ nền kinh tế. Vì là trung tâm giao dịch trực tiếp (mặt đối

mặt) nên cung cầu chỉ thể hiện ở từng địa bàn có trụ sở của trung tâm.

c. Cơ chế thanh toán không khuyến khí các N H T M bán ngoại tệ tại

ch

trung tâm, bởi vì nếu bán một khoản ngoại tệ lớn thì phải chia nhỏ ra từng

đơn vị mua, trong khi đó, nếu các đơn vị kinh tế mua lại không có tài khoản

tại ngân hàng bán, thì việc thu hổi số tiền bằng V N D rất phức tạp, và thường

không đáp ứng được nhu cẩu của NHTM. Vì vậy, các N H T M thường bán

ngoại tệ cho N H N N bên ngoại phiên giao dịch, sau đó, tại các phiên giao

dịch N H N N bán lại ngoại tệ cho các đơn vị kinh tế. Ví dụ, khi N H T M cần

bán 2 hoặc 3 triệu USD, nếu bán cho N H K N thì có nguồn vốn bằng V N D

ngay trong ngày, còn nếu bán tại trung tâm cho các đơn vị kinh tế thì có khi

phải chờ 2 đến 3 ngày mới được thanh toán. Điều này biến N H N N trở thành

người trung gian mua bán giữa các N H Í M và các đơn vị kinh tế, làm cho vai

trò điều tiết của N H N N bị mờ nhạt.

d. Đ ố i với N H T W trên thế giới, việc tung ngoại tệ ra hay mua ngoại tệ

vào hoàn toàn được giữ bí mật vế số lượng nhằm tránh đầu cơ ngoại tệ.

Nhưng tại các trung tâm không giữ được bí mật về số mua vào hay bán ra

của NHNN, nên khi thấy N H N N bán ra nhiều thì N H Í M lai càng mua nhiều

Tạ Phương Thanh



32



Lớp AU - K40C - KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

hoặc khi thấy N H N N mua vào nhiều thì N H T M lại càng bán ra làm cho thị

trường mất ổn định và gây khó khăn cho N H N N trong việc điều hành lượng

cung tiền.

e. Vé mặt điề hành tỷ giá : Do hai trung tâm hoạt động tách biệt nhau

u

và đại diện riêng cho từng khu vực nên đôi khi điều hành tỷ giá còn bị chi

phối bởi UBND địa phương, vì vậy gây khó khăn trong việc thông nhất điề

u

hành tỷ giá theo chỉ đạo cảa NHNN.

Tóm lại, hoạt động cảa hai TTGDNT đã phát huy tích cực trong việc

tạo ra phương thức kinh doanh giao dịch mang tính thị trường góp phần ổn

định tỷ giá, giá cả và kích thích đầu tư tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, với

nhu cầu phát triển nền kinh tế và nhu cầu phát triển cảa thị trường thì hai

TTGDNT đã bộc lộ những hạn chế không đáp ứng được nhu cầu giao dịch

ngoại tệ cảa toàn quốc gia, cũng như tính nhanh nhạy kịp thời trong giao

dịch và thanh toán cảa cơ chế thị trường ngày càng sôi động. Thực tế đòi hỏi

phải có một m ô hình mới linh hoạt hơn, toàn diện hơn cả vềchiều rộng và

chiều sâu trong phạm v i cả nước chứ không chỉ gói gọn tại Hà nội hay

HCMc. Đứng trước tình hình đó, N H N N đã ra quyết định 203/QĐ-NH13

ngày 20/9/1994 vé việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động cảa thị

trường ngoại tệ liên ngân hàng (TTNTLNH).



Tạ Phương Thanh



33



LớpAll-K40C-KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

2. T H Ờ I K Ỳ T Ừ 1994 Đ Ế N NAY: G I A I Đ O Ạ N H O Ạ T Đ Ộ N G C Ủ A

TTNTLNH

2.1. Từ 1994 đến 2000

2.1.1 Thay đổi trong cơ chê quản lý ngoại hối ịQLNH)

Đ ể góp phần thúc đẩy tăng cường kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán

quốc tế, từng bước thực hiện khả năng chuyển đội của động Việt nam (VND)

và hoàn thiện cơ chế Q L N H của Việt Nam, tăng cường sự giám sát và QLNH

của Nhà Nước, ngày 17 tháng 8 năm 1998, Chính phù đã ra nghị định số

63/1998/NĐ - CP về Q L N H thay thế nghị định 161/HĐBT ngày 18 tháng l o

năm 1998 của hội đồng Bộ trưởng ban hành điều lệ Q L N H của nước Cộng

hòa xã hội chủ nghía Việt Nam.

Nghị định Q L N H đã bộ sung nhiều nội dung mới m à từ trước đến nay

chưa có, bao gồm:

- Phân định rõ khái niệm về người cư trú và người không cư trú nhằm

thuận lợi cho công tác Q L N H của Nhà nước.

- Phân định rõ giao dịch vãng lai với giao dịch vốn

- Quy định cụ thể về việc phát hành giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ.

- Quy định nguyên tắc xác định tỷ giá VND.

- Quy định về việc chuyển ngoại tệ vào và ra khỏi Việt Nam đối với

các tộ chức và cá nhân.

- Quy định nghĩa vụ bán ngoại tệ và quyền được mua ngoại tệ của các

tộ chức.

- Quy định cụ thể về hoạt động ngoại hối của các TCTD và bàn thu đội

ngoại tệ, quân lý vàng tiêu chuẩn quốc tế....

Có thể nói, nghị định QLNH đã đưa ra một khung pháp lý hoàn chỉnh

đối với việc quản lý và sử dụng ngoại tệ trong các giao dịch thanh toán quốc

tế, đánh dấu một bước tiến quan trọng công tác Q L N H và khẳng định mục



Tạ Phương Thanh



34



Lớp AU - K40C - KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

tiêu Q L N H cũng như chủ quyền của đồng Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam.

Nội dung của Nghị định Q L N H đã có nhiều đổi mới theo hướng tự do hóa,

mở cửa hội nhập, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích sự phát triển các

hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các TCTD. Vấn đề cẫt lõi của chính sách

Q L N H là kiểm soát được thị trường ngoại tệ và cải thiện cán cân thanh toán

quẫc tế, trên cơ sở đó, góp phần duy t ì ổn định giá trị đồng Việt Nam.

r

Tuy nhiên, thông tư sẫ 01/1999/ TT- NHNN7 ngày 16/4/1999 của

N H N N hướng dẫn thi hành nghị định 63/1998/NĐ - Cp lại quá tỉ mỉ chi tiết,

trong khi thực tệ lại rất đa dạng và phức tạp, các cấp thi hành không thể vận

dụng một cách dập khuôn được. Có rắt nhiều tình huẫng m à các nhà quản lý

không thể bao quát hết, do đó vẫn còn vướng mắc, ảnh hưởng đến hoạt động

của các N H Í M , các tổ chức, cá nhân như vấn đề về mua bán ngoại tệ,

chuyển tiền ra nước ngoài, của cá nhân và tổ chức, kiểm tra chứng từ khi thu

chi trên tài khoản tiền gửi...

2.1.2. Những thay đổi trong quy chế hoạt động của



TTNTLNH



Tháng 10/1994, trước những nhu cầu bức thiết trong quan hệ giao

dịch, thanh toán ngoại tệ của nền kinh tế như một tổng thể, nhu cầu hội nhập

kinh tế khu vực và quẫc tế, phù hợp với quá trình phát triển thị trường t i

à

chính toán cầu; với các điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi như hệ

thẫng N H T M đã phát triển cao về về mặt sẫ lượng cũng như chất lượng, các

điều kiện về kỹ thuật trang thiết bị cho phép trình độ giao dịch của các ngân

hàng đã được nâng cao, đặc biệt là nguồn ngoại tệ nền kinh tế dồi dào như là

điểu kiện về hàng hóa có tính quyết định đến hoạt động và phát triển của

TTNH Việt Nam. Đứng trước tình hình đó, Thẫng đẫc N H N N đã ban hành

Quyết định sẫ 203/ Q Đ - N H ngày 20/10/1994 thành lập TTNTLNH, đánh

dấu bước ngoặt lịch sử trong quá trình hình thành và phát triển của TTNH

Việt Nam theo các chuẩn mực quẫc tế.



Tạ Phương Thanh



35



Lớp AI Ì



-K40C-KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

Sau thời gian hoạt động từ tháng 10/1994 đến tháng 4/1999, trước

những thay đổi về tổ chức và hoạt động ngân hàng nói chung, đặc biệt là khi

Luật N H N N và Luật các TCTD được ban hành vào tháng 12/1997, nhằm đáp

ứng nhu cầu phát triển TTNTLNH ở trình độ cao hơn, chặt chẽ hơn, Thấng

đấc N H N N đã ra quyết định sấ 101/1999/ Q Đ - N H N N 13, ngày 26/3/1999

về quy chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH thay thế cho quyết định sấ

203/QĐ- NH13, ngày 20/9/1994.

Những nội dung thay đổi giũa Q Đ loi và Q Đ 203 như sau:

Tiêu chí

Điều

1.

kiện thành

viên thị

trường



Q Đ 203

QĐ lũi

- Là ngân hàng được phép - Có giấy phép hoạt động ngoại

kinh doanh ngoại tệ

hấi.

- Có hệ thấng thông tin nội - Có quá trình kinh doanh

bô n ấ i mang tất với

ngoại tệ tất, không vi phạm các

quy định về QLNH.

NHNN

- Có thấng máy móc, thiết bị

hệ

đảm bảo nấi mạng thông suất,

an toàn trong giao dịch giữa

các thành viên khác và với

NHNN.

- Có đội ngũ cán bộ được đào

tạo và thông thạo nghiệp vụ

kinh doanh ngoại tệ.

2.

Công - Không quy định cụ thể - Sau 10 ngày nhận được hồ sơ

về thời gian.

nhận

xin gia nhập TTNTLNH, nếu

thành viên

chấp nhận N H N N sẽ cấp giấy

chứng nhận thành viền, m ã sấ



3. Quyển

lợi



nghĩa vụ

thành viên



- Được quyền mua bán

ngoại tệ trên TTNTLNH

theo quy định hiện hành

- Có trách nhiệm chấp

hành quy chế tổ chức và

hoạt đọng của TNTLNH.



giao dịch cho các TCTD, đồng

thời cung cấp m ã sấ và danh

sách các giao dịch viên của các

TCTD thành viên khác.

- So với Q Đ 203, bổ sung gửi

NHNN:

+ Văn bản chính thức phân

công người có trách nhiệm điều

hành hoạt động của "Phòng

giao đích thi trường" của



Tem

Tạ Phương Thanh



36



Lớp AI Ì



-K40C-KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

+ Quỵ chế giao dịch hối đoái



Tem



4.

Về

đổng tiền

giao dịch



5.

Các

nghiệp vụ

6. Phương

thức giao

dịch



7.

Xác

nhận giao

đích



của

+ Danh sách giao dịch viên và

hạn mức giao dịch cho từng

giao dịch viên.

+ Số code cùa phương tiện

dùng trong giao dịch

+ Những văn bản hướng dẫn

liên quan đèn việc tham gia

TTNTLNH của TCTD.

+ Chịu trách nhiệm về khả

năng chuyên môn của các giao

dịch viên và chấp hành chế độ

báo cáo tình hình giao dịch

theo quy định của NHNN.

Quy định bao gồm V N D - Tự do giao dịch giữa V N D với

và 6 loại ngoại tệ:USD, ngoại tệ

GBP, FRF, D È M , JPY,- Giao dịch giữa ngoại tệ với

HKD.

ngoại tệ theo quy định của

Trước mờt chỉ bao gồm N H N N theo từng thời kỳ.

USD, VND.

Chủ yếu là giao ngay

- Giao ngay

Có thể thực hiện nghiệp vu - Giao kỳ hạn

kỳ hạn

- Giao hoán đổi

- Điện thoại

-Hệ thống giao dịch tiền đổng

- Fax

của Telerate

- Telex

-Dealing 2000 của Reuters

- Mạng vi tính

-Telex

-Mạng SWIFT

Trước 3 h chiều cùng ngày Trước 4h chiều cùng ngày



Qua bảng so sánh cho thấy, Q Đ l ũ i chỉ l bản tu chỉnh của QĐ203, mà

à

không có sự thay đổi căn bản nào.

Đ ể thấy được những ưu điểm của TTNTLNH so với Trung tâm giao dịch

ngoại tệ một cách trực quan, ta lập bảng so sánh như sau:



Tạ Phương Thanh



37



Lớp AI Ì - K40C - KTNT



Chương li: Thục trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

Tiêu chí



Trung tám giao dịch ngoại



1. Thành viên - Ngoài NHNN, N H Í M và

các công tỷ tài chính, còn có

các tổ chức có thu chi ngoại

tệ lơn như các công ty X N K

2.Thời

gian Chỉ giao dịch vào các buổi

giao dịch

chiều thứ 3 và thứ 6 lúc 14h.



3.Phương tiện

giao dịch các

thành viên



4.T£nh

trường.



thị



5. Tỷ giá giao

dịch

6.

Loại

nghiệp vụ

7.Loại

ề n

ti

giao đích

8. Số lượng

giao dịch



Thị trường ngoại tệ L N H

Chỉ NHNN, các N H T M và

các công tỵ tài chính được

phép



Tất cả các ngày làm việc

trong tuần theo thời gian

biểu

Sáng từ 8 - 1 l h

Chiều từ 13h30- 15h30

Hình thức giao dịch trựct Theo Q Đ l o i

tiếp mụt đối mụt tại một địa -Hệ thống giao dịch tiề n

điểm cụ thể (trung tâm giao đồng của Telerate

dịch ngoại tệ)

-Dealing 2000 của Reuters

-Telex

-Mạng SWIFT

Phản ánh cung cầu ngoại tệ Về lý thuyết, phản ánh cung

chủ yếu tai Hà Nôi và cầu ngoại tệ của hầu như

toàn bộ nề kinh tế, trên

n

HCMc

thực tế, do mua bán không

sôi động nên TTNTLNH bị

mờ nhát

Hình thức đấu giá, cácCác thành viên không trực

thành viên không trực tiếp tiếp thương lượng với nhau

giao dịch với nhau

theo quan hệ cung cầu

Chỉ bao gồm giao dịch giao Bao gồm giao ngay, kỳ hạn,

ngay

hoán đổi

Chỉ gồm USD, V N D

USD, V N D và các đổng tiền

tự do chuyển đổi

Số lượng ngoại tệ cho mỗi Số lượng ngoại tệ cho mỗi

giao đích tối thiểu l giao dịch tối thiểu l

à

à

10.000USD

50.000USD

hoục tương

đương



Từ việc so sánh trên ta thấy hoạt động cùa TTNTLNH mang tính thị

trường cao hơn, linh hoạt han, sâu rộng hơn, và khách quan hơn so với Trung

tâm giao dịch ngoại tệ trước đây. Từ đó, tỷ giá của V N D với ngoại tệ cũng

được hình thành một cách khách quan hơn và phản ánh tương đối thực tế sức



Tạ Phương Thanh



38



Lớp AI Ì



-K40C-KTNT



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

×