1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

THỜI KỲ TỪ 1991 - 1994: GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIAO DỊCH NGOẠI TỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.49 MB, 101 trang )


Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

vào Việt Nam cũng như nguồn kiều hối và chuyển tiền đơn phương khác đã

làm cho ngoại tệ của nền kinh tế ngày một tăng.

- Thành lập Quỹ điề hoa (QĐH) ngoại tệ tại N H N N

u

N H N N là cơ quan được Nhà nước giao trọng trách quản l nguồn

ý

ngoại tệ vào và ra của nề kinh tế, phục vụ đắc lực cho nhu cờu phát triển

n

kinh tế của đất nước và xây dựng điều hành chính sách tỷ giá và quân lý

ngoại hối của Việt Nam. Trong thời gian đó, N H N N đã để xuất với chính

phủ thành lập Q Đ H ngoại tệ tại N H N N để tập trung đáp ứng nhu cờu thiết

yếu của nền kinh tế trong những giai đoạn đờu còn khó khăn và can thiệp

TTNH nhằm ổn định tỷ giá.

- Cho ra đời trung tâm giao dịch ngoại tệ (TTGDNT)

N ă m 1991 cũng là năm đánh dấu mốc lịch sử về việc hình thành nề

n

móng cho T Ĩ N H với quyết định 107/QĐ-NH-ngày 16/8/1991 về việc ban

hành quy chế tổ chức và hoạt động của TTGDNT. Trên cơ sờ quy chế này,

hai trung tâm giao dịch ngoại tệ tại HCMc và Hà nội lờn lượt ra đời vào

tháng 8 và 11/1991.

1.2. Tỷ giá áp dụng trong kinh doanh của các Ngân hàng

Tỷ giá mua vào không được vượt quá 0,5% so với tỷ giá ấn định tại

phiên giao dịch trước.

Có thể nói, việc hình thành Q Đ H ngoại tệ tại N H N N và Chính phủ uy

quyền cho Thống đốc được toàn quyề điề hành một cách linh hoạt đã làm

n

u

dịu những biến động thất thường của tỷ giá trên thị trường. N H N N đã sử

dụng Q Đ H một cách rất linh hoạt và hiệu quả, một mặt Q Đ H tạo cho NHTW

một lực lượng thực sự để can thiệp có hiệu quả nhằm ổn định tỷ giá, đáp ứng

nhu cờu thiết yếu của nền kinh tế về ngoại tệ.

Việc thành lập TTGDNT là bước ngoặt đờu tiên của hệ thống Ngàn

hàng trong quá trình đổi mới thực sự cơ chế theo hướng thị trường. Hai trung

tâm này là tiền thân của TTNH Việt Nam ngày nay. Thông qua hoạt động

Tạ Phương Thanh



29



Lớp AI Ì



-K40C-KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

mua bán tại hai Trung tâm, với vai trò là người tổ chức và điều hành, N H N N

đã kịp thời nắm bắt cung câu ngoại tệ trên thị trường để điều hành chính sách

tiền tệ cũng nhu tỷ giá phù hợp với tín hiệu thị trường và hướng nhu cẩu

ngoại tệ vào các mục tiêu thiết yếu của nền kinh tế.

Việc các N H T M và các tổ chức kinh tế có hoạt động ngoại tệ lớn giao

dịch tại hai trung tâm là bước tập dượt đảu tiên trong giao dịch mua bán

ngoại tệ theo cơ chế thị trường. Tỷ giá VND/USD được hình thành theo quan

hệ cung cẩu một cách tương đối khách quan. Cách thức giao dịch mua bán

ngoại tệ tại hai trung tâm theo phương thức đấu giá. Khi cung lớn hơn cẩu thì

tỷ giá giảm và ngược lại.

Trong thời kỳ đảu, cung ngoại tệ còn thấp hơn cẩu ngoại tệ khá lớn,

nếu để hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cảu, thì tỷ giá sẽ biến động

rất mạnh, điều này sẽ gáy tác động tiêu cực đến hệ thống giá cả, hoạt động

X N K và đảu tư. Vì vậy, thông qua hình thức can thiệp của NHNN, tỷ giá chỉ

biến động với một mức độ hợp lý, một mặt vẫn phản ánh xu hướng quan hệ

cung cảu nhưng mặt khác không gây nhũng biến động lớn về mức giá cả,

đổng thời tạo nén một tâm lý ổn định cho các nhà đẩu tư trong và ngoài nước

cũng như dân chúng yên tâm đảu tư và gút tiền để phát triển kinh tế.

Giai đoạn đảu khi mới bắt dảu điều hành tỷ giá theo cơ chế thị trường,

việc can thiệp của N H N N trên thị trường rất chặt chẽ, tuy nhiên thời gian tiếp

theo khi nguồn ngoại tệ vào Việt Nam tăng lên, quan hệ cung cảu ngoại tệ

không còn khoảng cách quá thì N H N N đã từng bước giảm sự can thiệp và

để cho tỷ giá hình thành một cách khách quan hơn theo quan hệ cung cảu.

Tỷ giá chính thức V N D trước đây, được N H N N tính toán trên cơ sở

kinh tế mang tính chất tĩnh chưa phản ánh được cung cảu và các yếu tố thị

trường khác. Từ khi hai trung tâm ra đời thì tỷ giá chính thức của V N D được

xác định căn cứ vào tỷ giá đóng cửa và mở cửa tại các phiên giao dịch tại hai

trung tâm, do đó, tỷ giá đã phản ánh trung thực hơn về quan hệ cung cảu

Tạ Phương Thanh



30



Lớp AU - K40C - KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

ngoại tệ trên thị trường ngoại hối có tổ chức và đã từng bước nắm vai trò chù

đạo, chi phối và khống chế được thị trường tự do.

1.3. Đánh giá hoạt động của T T G D N T

1.3.1. Vế mặt tích cực

Trước hết có thể khẳng định rằng việc triển khai hai TTGDNT tại

HCMc và Hà Nội là một chầ trương đúng đắn cầa N H N N trong qua trình

chuyền dân hoạt động K D N H theo cơ chế thị trường. Hoạt động cầa hai

trung tâm đã đạt được nhúng mặt tích cực sau:

a. Về việc xây dựng tỷ giá

- Bước đầu hình thành phương thức xác định tỷ giá tương đối linh hoạt

thông qua việc cân đối cung cầu ngoại tệ tại Trung tâm. Trong khi đó, tỷ giá

mỗi tháng điều chỉnh một lần do N H N N đơn phương công bố không có yếu

tố cung cẩu ngoại tệ tham gia vào quá trình hình thành tỷ giá.

- Do tỷ giá phản ánh tương đối trung thực cung và cầu ngoại tệ và sức

mua cầa V N D nên đã được các NHTM, các tổ chức kinh tế và cả thị trường

tự do chấp nhận một cách tự nguyện.

- Trước đây, do còn chế độ N H N N đơn phương quỵ định tỷ giá chính

thức, thì khoảng cách giữa tỷ giá chính thức với tỷ giá ngoài thị trường tự do

là rất lớn (có thể lên đến hàng chục lần). Sau thời gian hoạt động, khoảng

cách này đã dần được thu hẹp.

- Thông qua các phiên giao dịch, NHNN đã kịp thời nắm bắt cung cầu

ngoại tệ để có những biện pháp thích hợp hơn trong việc ổn đinh tỷ giá cáu

V N D theo hướng cầa Chính phầ, phù hợp với chính sách tiền tệ.

b. Qua hoạt động cầa hai trung tâm đã tạo ra tập quán, kiến thức kinh

doanh ngoại hối cho NHNN, các N H Í M và các tổ chức kinh tế. Hình thành

một đội ngũ cán bộ điều hành thị trường ngoại tệ, tạo điều kiện cho việc

thành lập TTNH hoàn chỉnh sau này.



Tạ Phương Thanh



31



Lớp AU - K40C - KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

c. N H N N đã từng bước hoàn thiện chính sách quản lý vĩ m ô về tỷ giá

cung như khâu tổ chức, điều hành hoạt động thị trường ngoại hối.

1.3.2. Những mặt còn tồn tại

Bên cạnh những kết quả nêu trên, hoạt động của hai trung tâm còn có

những mặt tổn tại sau:

a. Trung tâm chỉ có vai trò lịch sọ trong một thời gian ngắn, tính thiết

thực của nó đối với người tham gia là không cao, các phiên họp rời rạc, mua

bán qua trung gian (NHNN) phải mất phí, thủ tục rườm rà, phương thức mua

bán không thuận lợi như phải có mặt, đăng ký, và chờ đợi . .

..

b. Cung cầu ngoại tệ tại hai trung tâm chưa phân ánh được cung cầu

ngoại tệ của toàn bộ nền kinh tế. Vì là trung tâm giao dịch trực tiếp (mặt đối

mặt) nên cung cầu chỉ thể hiện ở từng địa bàn có trụ sở của trung tâm.

c. Cơ chế thanh toán không khuyến khí các N H T M bán ngoại tệ tại

ch

trung tâm, bởi vì nếu bán một khoản ngoại tệ lớn thì phải chia nhỏ ra từng

đơn vị mua, trong khi đó, nếu các đơn vị kinh tế mua lại không có tài khoản

tại ngân hàng bán, thì việc thu hổi số tiền bằng V N D rất phức tạp, và thường

không đáp ứng được nhu cẩu của NHTM. Vì vậy, các N H T M thường bán

ngoại tệ cho N H N N bên ngoại phiên giao dịch, sau đó, tại các phiên giao

dịch N H N N bán lại ngoại tệ cho các đơn vị kinh tế. Ví dụ, khi N H T M cần

bán 2 hoặc 3 triệu USD, nếu bán cho N H K N thì có nguồn vốn bằng V N D

ngay trong ngày, còn nếu bán tại trung tâm cho các đơn vị kinh tế thì có khi

phải chờ 2 đến 3 ngày mới được thanh toán. Điều này biến N H N N trở thành

người trung gian mua bán giữa các N H Í M và các đơn vị kinh tế, làm cho vai

trò điều tiết của N H N N bị mờ nhạt.

d. Đ ố i với N H T W trên thế giới, việc tung ngoại tệ ra hay mua ngoại tệ

vào hoàn toàn được giữ bí mật vế số lượng nhằm tránh đầu cơ ngoại tệ.

Nhưng tại các trung tâm không giữ được bí mật về số mua vào hay bán ra

của NHNN, nên khi thấy N H N N bán ra nhiều thì N H Í M lai càng mua nhiều

Tạ Phương Thanh



32



Lớp AU - K40C - KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

hoặc khi thấy N H N N mua vào nhiều thì N H T M lại càng bán ra làm cho thị

trường mất ổn định và gây khó khăn cho N H N N trong việc điều hành lượng

cung tiền.

e. Vé mặt điề hành tỷ giá : Do hai trung tâm hoạt động tách biệt nhau

u

và đại diện riêng cho từng khu vực nên đôi khi điều hành tỷ giá còn bị chi

phối bởi UBND địa phương, vì vậy gây khó khăn trong việc thông nhất điề

u

hành tỷ giá theo chỉ đạo cảa NHNN.

Tóm lại, hoạt động cảa hai TTGDNT đã phát huy tích cực trong việc

tạo ra phương thức kinh doanh giao dịch mang tính thị trường góp phần ổn

định tỷ giá, giá cả và kích thích đầu tư tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, với

nhu cầu phát triển nền kinh tế và nhu cầu phát triển cảa thị trường thì hai

TTGDNT đã bộc lộ những hạn chế không đáp ứng được nhu cầu giao dịch

ngoại tệ cảa toàn quốc gia, cũng như tính nhanh nhạy kịp thời trong giao

dịch và thanh toán cảa cơ chế thị trường ngày càng sôi động. Thực tế đòi hỏi

phải có một m ô hình mới linh hoạt hơn, toàn diện hơn cả vềchiều rộng và

chiều sâu trong phạm v i cả nước chứ không chỉ gói gọn tại Hà nội hay

HCMc. Đứng trước tình hình đó, N H N N đã ra quyết định 203/QĐ-NH13

ngày 20/9/1994 vé việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động cảa thị

trường ngoại tệ liên ngân hàng (TTNTLNH).



Tạ Phương Thanh



33



LớpAll-K40C-KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

2. T H Ờ I K Ỳ T Ừ 1994 Đ Ế N NAY: G I A I Đ O Ạ N H O Ạ T Đ Ộ N G C Ủ A

TTNTLNH

2.1. Từ 1994 đến 2000

2.1.1 Thay đổi trong cơ chê quản lý ngoại hối ịQLNH)

Đ ể góp phần thúc đẩy tăng cường kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán

quốc tế, từng bước thực hiện khả năng chuyển đội của động Việt nam (VND)

và hoàn thiện cơ chế Q L N H của Việt Nam, tăng cường sự giám sát và QLNH

của Nhà Nước, ngày 17 tháng 8 năm 1998, Chính phù đã ra nghị định số

63/1998/NĐ - CP về Q L N H thay thế nghị định 161/HĐBT ngày 18 tháng l o

năm 1998 của hội đồng Bộ trưởng ban hành điều lệ Q L N H của nước Cộng

hòa xã hội chủ nghía Việt Nam.

Nghị định Q L N H đã bộ sung nhiều nội dung mới m à từ trước đến nay

chưa có, bao gồm:

- Phân định rõ khái niệm về người cư trú và người không cư trú nhằm

thuận lợi cho công tác Q L N H của Nhà nước.

- Phân định rõ giao dịch vãng lai với giao dịch vốn

- Quy định cụ thể về việc phát hành giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ.

- Quy định nguyên tắc xác định tỷ giá VND.

- Quy định về việc chuyển ngoại tệ vào và ra khỏi Việt Nam đối với

các tộ chức và cá nhân.

- Quy định nghĩa vụ bán ngoại tệ và quyền được mua ngoại tệ của các

tộ chức.

- Quy định cụ thể về hoạt động ngoại hối của các TCTD và bàn thu đội

ngoại tệ, quân lý vàng tiêu chuẩn quốc tế....

Có thể nói, nghị định QLNH đã đưa ra một khung pháp lý hoàn chỉnh

đối với việc quản lý và sử dụng ngoại tệ trong các giao dịch thanh toán quốc

tế, đánh dấu một bước tiến quan trọng công tác Q L N H và khẳng định mục



Tạ Phương Thanh



34



Lớp AU - K40C - KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

tiêu Q L N H cũng như chủ quyền của đồng Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam.

Nội dung của Nghị định Q L N H đã có nhiều đổi mới theo hướng tự do hóa,

mở cửa hội nhập, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích sự phát triển các

hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các TCTD. Vấn đề cẫt lõi của chính sách

Q L N H là kiểm soát được thị trường ngoại tệ và cải thiện cán cân thanh toán

quẫc tế, trên cơ sở đó, góp phần duy t ì ổn định giá trị đồng Việt Nam.

r

Tuy nhiên, thông tư sẫ 01/1999/ TT- NHNN7 ngày 16/4/1999 của

N H N N hướng dẫn thi hành nghị định 63/1998/NĐ - Cp lại quá tỉ mỉ chi tiết,

trong khi thực tệ lại rất đa dạng và phức tạp, các cấp thi hành không thể vận

dụng một cách dập khuôn được. Có rắt nhiều tình huẫng m à các nhà quản lý

không thể bao quát hết, do đó vẫn còn vướng mắc, ảnh hưởng đến hoạt động

của các N H Í M , các tổ chức, cá nhân như vấn đề về mua bán ngoại tệ,

chuyển tiền ra nước ngoài, của cá nhân và tổ chức, kiểm tra chứng từ khi thu

chi trên tài khoản tiền gửi...

2.1.2. Những thay đổi trong quy chế hoạt động của



TTNTLNH



Tháng 10/1994, trước những nhu cầu bức thiết trong quan hệ giao

dịch, thanh toán ngoại tệ của nền kinh tế như một tổng thể, nhu cầu hội nhập

kinh tế khu vực và quẫc tế, phù hợp với quá trình phát triển thị trường t i

à

chính toán cầu; với các điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi như hệ

thẫng N H T M đã phát triển cao về về mặt sẫ lượng cũng như chất lượng, các

điều kiện về kỹ thuật trang thiết bị cho phép trình độ giao dịch của các ngân

hàng đã được nâng cao, đặc biệt là nguồn ngoại tệ nền kinh tế dồi dào như là

điểu kiện về hàng hóa có tính quyết định đến hoạt động và phát triển của

TTNH Việt Nam. Đứng trước tình hình đó, Thẫng đẫc N H N N đã ban hành

Quyết định sẫ 203/ Q Đ - N H ngày 20/10/1994 thành lập TTNTLNH, đánh

dấu bước ngoặt lịch sử trong quá trình hình thành và phát triển của TTNH

Việt Nam theo các chuẩn mực quẫc tế.



Tạ Phương Thanh



35



Lớp AI Ì



-K40C-KTNT



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

×