1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

THỜI KỲ TỪ 1994 ĐẾN NAY: GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG CỦA TTNTLNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.49 MB, 101 trang )


Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

tiêu Q L N H cũng như chủ quyền của đồng Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam.

Nội dung của Nghị định Q L N H đã có nhiều đổi mới theo hướng tự do hóa,

mở cửa hội nhập, tạo môi trường thuận lợi khuyến khích sự phát triển các

hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các TCTD. Vấn đề cẫt lõi của chính sách

Q L N H là kiểm soát được thị trường ngoại tệ và cải thiện cán cân thanh toán

quẫc tế, trên cơ sở đó, góp phần duy t ì ổn định giá trị đồng Việt Nam.

r

Tuy nhiên, thông tư sẫ 01/1999/ TT- NHNN7 ngày 16/4/1999 của

N H N N hướng dẫn thi hành nghị định 63/1998/NĐ - Cp lại quá tỉ mỉ chi tiết,

trong khi thực tệ lại rất đa dạng và phức tạp, các cấp thi hành không thể vận

dụng một cách dập khuôn được. Có rắt nhiều tình huẫng m à các nhà quản lý

không thể bao quát hết, do đó vẫn còn vướng mắc, ảnh hưởng đến hoạt động

của các N H Í M , các tổ chức, cá nhân như vấn đề về mua bán ngoại tệ,

chuyển tiền ra nước ngoài, của cá nhân và tổ chức, kiểm tra chứng từ khi thu

chi trên tài khoản tiền gửi...

2.1.2. Những thay đổi trong quy chế hoạt động của



TTNTLNH



Tháng 10/1994, trước những nhu cầu bức thiết trong quan hệ giao

dịch, thanh toán ngoại tệ của nền kinh tế như một tổng thể, nhu cầu hội nhập

kinh tế khu vực và quẫc tế, phù hợp với quá trình phát triển thị trường t i

à

chính toán cầu; với các điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi như hệ

thẫng N H T M đã phát triển cao về về mặt sẫ lượng cũng như chất lượng, các

điều kiện về kỹ thuật trang thiết bị cho phép trình độ giao dịch của các ngân

hàng đã được nâng cao, đặc biệt là nguồn ngoại tệ nền kinh tế dồi dào như là

điểu kiện về hàng hóa có tính quyết định đến hoạt động và phát triển của

TTNH Việt Nam. Đứng trước tình hình đó, Thẫng đẫc N H N N đã ban hành

Quyết định sẫ 203/ Q Đ - N H ngày 20/10/1994 thành lập TTNTLNH, đánh

dấu bước ngoặt lịch sử trong quá trình hình thành và phát triển của TTNH

Việt Nam theo các chuẩn mực quẫc tế.



Tạ Phương Thanh



35



Lớp AI Ì



-K40C-KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

Sau thời gian hoạt động từ tháng 10/1994 đến tháng 4/1999, trước

những thay đổi về tổ chức và hoạt động ngân hàng nói chung, đặc biệt là khi

Luật N H N N và Luật các TCTD được ban hành vào tháng 12/1997, nhằm đáp

ứng nhu cầu phát triển TTNTLNH ở trình độ cao hơn, chặt chẽ hơn, Thấng

đấc N H N N đã ra quyết định sấ 101/1999/ Q Đ - N H N N 13, ngày 26/3/1999

về quy chế tổ chức và hoạt động của TTNTLNH thay thế cho quyết định sấ

203/QĐ- NH13, ngày 20/9/1994.

Những nội dung thay đổi giũa Q Đ loi và Q Đ 203 như sau:

Tiêu chí

Điều

1.

kiện thành

viên thị

trường



Q Đ 203

QĐ lũi

- Là ngân hàng được phép - Có giấy phép hoạt động ngoại

kinh doanh ngoại tệ

hấi.

- Có hệ thấng thông tin nội - Có quá trình kinh doanh

bô n ấ i mang tất với

ngoại tệ tất, không vi phạm các

quy định về QLNH.

NHNN

- Có thấng máy móc, thiết bị

hệ

đảm bảo nấi mạng thông suất,

an toàn trong giao dịch giữa

các thành viên khác và với

NHNN.

- Có đội ngũ cán bộ được đào

tạo và thông thạo nghiệp vụ

kinh doanh ngoại tệ.

2.

Công - Không quy định cụ thể - Sau 10 ngày nhận được hồ sơ

về thời gian.

nhận

xin gia nhập TTNTLNH, nếu

thành viên

chấp nhận N H N N sẽ cấp giấy

chứng nhận thành viền, m ã sấ



3. Quyển

lợi



nghĩa vụ

thành viên



- Được quyền mua bán

ngoại tệ trên TTNTLNH

theo quy định hiện hành

- Có trách nhiệm chấp

hành quy chế tổ chức và

hoạt đọng của TNTLNH.



giao dịch cho các TCTD, đồng

thời cung cấp m ã sấ và danh

sách các giao dịch viên của các

TCTD thành viên khác.

- So với Q Đ 203, bổ sung gửi

NHNN:

+ Văn bản chính thức phân

công người có trách nhiệm điều

hành hoạt động của "Phòng

giao đích thi trường" của



Tem

Tạ Phương Thanh



36



Lớp AI Ì



-K40C-KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

+ Quỵ chế giao dịch hối đoái



Tem



4.

Về

đổng tiền

giao dịch



5.

Các

nghiệp vụ

6. Phương

thức giao

dịch



7.

Xác

nhận giao

đích



của

+ Danh sách giao dịch viên và

hạn mức giao dịch cho từng

giao dịch viên.

+ Số code cùa phương tiện

dùng trong giao dịch

+ Những văn bản hướng dẫn

liên quan đèn việc tham gia

TTNTLNH của TCTD.

+ Chịu trách nhiệm về khả

năng chuyên môn của các giao

dịch viên và chấp hành chế độ

báo cáo tình hình giao dịch

theo quy định của NHNN.

Quy định bao gồm V N D - Tự do giao dịch giữa V N D với

và 6 loại ngoại tệ:USD, ngoại tệ

GBP, FRF, D È M , JPY,- Giao dịch giữa ngoại tệ với

HKD.

ngoại tệ theo quy định của

Trước mờt chỉ bao gồm N H N N theo từng thời kỳ.

USD, VND.

Chủ yếu là giao ngay

- Giao ngay

Có thể thực hiện nghiệp vu - Giao kỳ hạn

kỳ hạn

- Giao hoán đổi

- Điện thoại

-Hệ thống giao dịch tiền đổng

- Fax

của Telerate

- Telex

-Dealing 2000 của Reuters

- Mạng vi tính

-Telex

-Mạng SWIFT

Trước 3 h chiều cùng ngày Trước 4h chiều cùng ngày



Qua bảng so sánh cho thấy, Q Đ l ũ i chỉ l bản tu chỉnh của QĐ203, mà

à

không có sự thay đổi căn bản nào.

Đ ể thấy được những ưu điểm của TTNTLNH so với Trung tâm giao dịch

ngoại tệ một cách trực quan, ta lập bảng so sánh như sau:



Tạ Phương Thanh



37



Lớp AI Ì - K40C - KTNT



Chương li: Thục trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

Tiêu chí



Trung tám giao dịch ngoại



1. Thành viên - Ngoài NHNN, N H Í M và

các công tỷ tài chính, còn có

các tổ chức có thu chi ngoại

tệ lơn như các công ty X N K

2.Thời

gian Chỉ giao dịch vào các buổi

giao dịch

chiều thứ 3 và thứ 6 lúc 14h.



3.Phương tiện

giao dịch các

thành viên



4.T£nh

trường.



thị



5. Tỷ giá giao

dịch

6.

Loại

nghiệp vụ

7.Loại

ề n

ti

giao đích

8. Số lượng

giao dịch



Thị trường ngoại tệ L N H

Chỉ NHNN, các N H T M và

các công tỵ tài chính được

phép



Tất cả các ngày làm việc

trong tuần theo thời gian

biểu

Sáng từ 8 - 1 l h

Chiều từ 13h30- 15h30

Hình thức giao dịch trựct Theo Q Đ l o i

tiếp mụt đối mụt tại một địa -Hệ thống giao dịch tiề n

điểm cụ thể (trung tâm giao đồng của Telerate

dịch ngoại tệ)

-Dealing 2000 của Reuters

-Telex

-Mạng SWIFT

Phản ánh cung cầu ngoại tệ Về lý thuyết, phản ánh cung

chủ yếu tai Hà Nôi và cầu ngoại tệ của hầu như

toàn bộ nề kinh tế, trên

n

HCMc

thực tế, do mua bán không

sôi động nên TTNTLNH bị

mờ nhát

Hình thức đấu giá, cácCác thành viên không trực

thành viên không trực tiếp tiếp thương lượng với nhau

giao dịch với nhau

theo quan hệ cung cầu

Chỉ bao gồm giao dịch giao Bao gồm giao ngay, kỳ hạn,

ngay

hoán đổi

Chỉ gồm USD, V N D

USD, V N D và các đổng tiền

tự do chuyển đổi

Số lượng ngoại tệ cho mỗi Số lượng ngoại tệ cho mỗi

giao đích tối thiểu l giao dịch tối thiểu l

à

à

10.000USD

50.000USD

hoục tương

đương



Từ việc so sánh trên ta thấy hoạt động cùa TTNTLNH mang tính thị

trường cao hơn, linh hoạt han, sâu rộng hơn, và khách quan hơn so với Trung

tâm giao dịch ngoại tệ trước đây. Từ đó, tỷ giá của V N D với ngoại tệ cũng

được hình thành một cách khách quan hơn và phản ánh tương đối thực tế sức



Tạ Phương Thanh



38



Lớp AI Ì



-K40C-KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

mua của VND. Đ ó là bước phát triển mới ở mức độ cao hơn của hoạt động

ngoại hối tại Việt Nam.

2.1.3. Tổ chức hoạt động kỉnh doanh ngoại tệ của



NHTM



- Sau khi nghị đinh 161 ngày 18/10/1988 ban hành, N H N N đã cấp

giấy phép hoạt động kinh doanh ngoại hối cho hầu hết các NHTM. Đ ố i với

các N H Í M thì nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối được xem là sản phẩm mới,

do đó bước đẩu còn sơ khai về nghiệp vụ, trang thiết bị, quy mô, hoạt động

cũng như nhờng hạn chế về trình độ chuyên môn của cán bộ, trình độ quản

trị của ngân hàng và nhận thức của đội ngũ khách hàng. Chính vì vậy, các

N H T M chỉ đơn thuần cung cấp các dịch vụ mua bán ngoại tệ phục vụ khách

hàng đế hưởng phí, hay nói cách khác, xét về mạt nghiệp vụ, thì trong thời

gian đầu các N H Í M chưa triển khai các nghiệp vụ kinh doanh do biến động

tỷ giá để thu lợi nhuận trên thị trường nội địa và ngân hàng quốc tế. Tuy

nhiên, trước áp lực cạnh tranh của quy luật thị trường, các N H Í M buộc phải

từng bước nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ, hiện đại hóa hệ thống

thiết bị kinh doanh, mở rộng các nghiệp vụ ngoại hối tới khách hàng, đặc

biệt là nhiều ngân hàng không nhờng kinh doanh tích cực trên thị trường nội

địa m à còn triển khai kinh doanh ngoại tệ trên thị trường quốc tế. Thời gian

gần đây, một số ngân hàng (Ví dụ VCB) đã tổ chức lại m ô hình kinh doanh

ngoại tệ theo m ô hình của một ngân hàng hiện đại, tách bạch giờa hoạt động

kinh doanh và thanh toán để hạn chế rủi ro, cụ thể là mọi hoạt động mua bán

ngoại tệ được thực hiện tại phòng kinh doanh là (Front office), còn việc hoàn

tất các thủ tụca về thanh toán và chuyển tiền được thực hiện tại phòng hỗ trợ

(Back Office).

- Đ ể tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các

NHTM, thống đốc N H N N đã ra Quyết định số 17/1998/QĐ - NHNN7 ngày

10/1/1998 ban hành quỵ chế hoạt động giao dịch hối đoái. Đây là một quyết

định quan trọng tạo nền tảng pháp lý để các N H Í M thực hiện kinh doanh

Tạ Phương Thanh



39



Lớp AU



-K40C-KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

ngoại tệ, đổng thời tăng cường sự quản lý và giám sát của N H N N về lĩnh vực

ngoại hối.

Về mục đích: Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái được ban hành

nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh hối đoái, đa dạng hóa các

loại hình giao dịch, tạo các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá và lãi suầt, giúp

các nhà XNK, các đơn vị kinh tế chủ động kinh doanh, thúc đẩy và phát triển

các giao dịch hối đoái để góp phần hoàn thiện TĨNH Việt Nam.

Về loại hình giao dịch bao gồm: Giao dịch hối đoái giao ngay (Spot);

giao dịch hoán đổi, trong đó giao dịch kỳ hạn và hoán đổi có thời hạn tối đa

là 6 tháng.

Ngoài ra, các TCTD cũng phải niêm yết đồng thời cả tỷ giá mua và tỷ

giá bán của từng loại giao dịch.

N H N N tiến hành các giao dịch hối đoái (giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi)

với các TCTD thông qua T T N T L N H

Về đổng tiền giao dịch: được phép tiến hành giao dịch giữa ngoại tệ

với đồng Việt Nam hoặc giữa các ngoại tệ với nhau; tuy nhiên, trong trường

hợp cẩn thiết N H N N có thể cầm giao dịch một số ngoại tệ.

Về tiền đặt cọc: để đảm bảo các hợp đồng kỳ hạn hoặc hoán đổi, tổng

giám đốc N H Í M được quyển yêu cầu đối tác đạt cọc. Mức đặt cọc đối với

từng khách hàng do N H T M quy định. Tiền đặt cọc thường hưởng l i suầt

ã

theo kỳ hạn đặt cọc. K h i đối tác hoàn thành nghĩa vụ hợp đổng, thì N H T M

phải hoàn trả tiền đặt cọc và tiền lãi phát sinh cho bên đối tác.

Về phương thức giao dịch: các bên có thể tiến hành giao dịch trực tiếp

bằng điện thoại, telex, fax và hệ thống vi tính. Đ ố i với giao dịch giao ngay,

các bên có thể xác nhận lại với nhau bằng văn bản hoặc ký kết hợp đổng.

Đ ố i với giao dịch kỳ hạn và hoán đổi các bên tham gia phả kỳ kết hợp đồng.

Bên cạnh đó Q Đ còn quy định cụ thể về các yếu tố trong hợp đồng

giao dịch hối đoái, những xử lý vi phạm hợp đồng.

Tạ Phương Thanh



40



Lớp AI Ì - K40C - KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

Có thể nói, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các N H T M đã được

thực hiên trong một hành lang pháp lý chặt chẽ, từng bước đi vào nề nếp theo

chuẩn mực quốc tế, các nghiệp vụ kinh doanh ngày càng được mở rộng,

doanh số giao dịch ngày một lớn, nhiều ngân hàng đã tổ chỉc phòng kinh

doanh ngoại tệ theo m ô hình của một ngân hàng hiện đại.

* Hoạt động liên quan đèn ngoại tệ ngoài NHTM



(Thị trường ngoại tệ tự do)



Trong thông tư số 33/NH-TT ngày 15/3/1989 về hướng dẫn thi

hành Điều lệ quản lý ngoại hối đã nêu rõ: "Việc lưu thõng ngoại tệ trong

nước chỉ được thực hiện thông qua ngân hàng và các tổ chỉc kinh doanh,

dịch vụ được phép thu ngoại tệ. Nghiêm cấm việc mua, bán, trao đổi ngoại tệ

trên thị trường tự do". Như vậy, thị trường ngoại tệ tự do (còn gọi l thị

à

trường không chính thỉc hay chợ đen) không được pháp luật còng nhận, hoạt

động của nó là phi pháp, nhưng trên thực tế thì thị trường tự do vẫn tồn tại và

phát triển song song với thị trường có tổ chỉc (còn gọi là thị trường chính

thỉc).

Những nguyên nhẵn khiến cho thị trường ngoại tệ tự do ờ Việt

Nam tổn tại và phát triển có thể nêu ra như sau:

- Trong một thời gian dài, chế độ tỷ giá V N D về cơ bản là chế độ tỷ

giá cố định, lại trải qua lạm phát cao, đã làm cho tỷ giá chính thỉc

VND/USD luôn thấp hơn tỷ giá thị trường cân bằng cung cầu. Gần đây , cơ

chế điều hành tỷ giá đã có những đổi mới căn bản theo hướng thị trường

ngày càng tăng. Tuy nhiên, chế độ tỷ giá của V N D hiện nay chưa phải là chế

độ tỷ giá thả nổi, vẫn chịu sự quản lý và điều tiết chặt chẽ của NHNN, do

đó, tỷ giá giao dịch do N H N N ấn định và công bố vẫn chưa phản ánh đúng

quan hệ cung cầu về ngoại tệ. Do trên TTNH chính thỉc luôn chịu áp lực cầu

lớn hơn cung, nên đã hình thành thị trường ngoại tệ tự do để thoa mãn nhu

cầu ngoại tệ cho những ai chưa được thị trường chính thỉc đáp ỉng. Chính vì



Tạ Phương Thanh



41



Lớp AI Ì



-K40C-KTNT



Chương lì: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

vậy, tỷ giá giao dịch trên thị trường tự do thường luôn cao hơn tỷ giá trên thị

trường chính thức.

- T I N H chính thức đã hình thành nhưng còn kém phát triển chưa đáp

ứng được đầy đủ nhu cầu về giao dịch, kinh doanh ngoại tệ của toàn bộ nền

kinh tế, đặc biệt là đối với toàn bộ các tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp tư

nhân...

- Chắng nào các hoạt động kinh tế ngầm còn phát triển, thì chắng đó

nhu cẩu ngoại tệ và các giao dịch về ngoại tệ trẽn thị trường tự do còn tổn tại

và phát triển.

- Thị trường ngoại tệ tự do luôn gắn liền với tình trạng đôla hóa nền

kinh tế; tình trạng đôla hoa càng phát triển thì càng tạo điều kiện và kích

thích thị trường ngoại tệ tự do phát triển.

- Lượng kiều hối hàng năm chuyển về Việt Nam khá lớn, khoảng 2 tỷ

USD, và theo quy định hiện hành thì người nhận kiều hối được nhận ngoại tệ

tiền mặt, gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ hay bán cho các NHTM.

- Lượng kiều hối lớn cùng với tâm lý chuộng USD đã tạo ra lượng

ngoại tệ tiền mặt nằm trong dân rất lớn, làm cho giao dịch thanh toán bằng

ngoại tệ trở nên khá phổ biế trong các hoạt động của đời sống kinh tế.

n

Do những nguyên nhãn nêu trên, sự tổn tại và hoạt động của thị trường

tự do là tất yếu.

* Đánh giá hoạt động của thị trường ngoại tệ tự do:

a/ Những tác động tích cực đối với nền kinh tế và xã hội :

- Thoa mãn nhu cầu giao dịch mua bán bằng ngoại tệ của các tầng lớp

dân cư trong điều kiện TTNH chính thức chưa phát triển, chưa đáp ứng được

nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế như một tổng thể.

- Đ ố i với những doanh nghiệp có nhu cầu ngoại tệ (chủ yếu là các

công ty hoạt động NK) nhưng không thể tiếp cận hoặc không được tiếp cận

với thị trường chính thức có thể quay sang thị trường tự do để được đáp ứng

Tạ Phương Thanh



42



Lớp AU



- K40C - KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hôi Việt Nam

nhu cầu về giao dịch ngoại tệ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của mình.

- Tỷ giá giao dịch trên thị trường tự do luôn là một chỉ tiêu tham khảo

quan trọng trong điều hành chính sách tỷ giá của NHTW.

bi Những tác động tiêu cực đối vậi nền kinh tế và xã hội:

Do hoạt động của thị trường ngoại tệ tự do nằm ngoài sự quản lý của

Nhà nưậc, nên đã gây khó khăn và làm giảm hiệu lực của việc thực thi và

điều hành chính sách tiền tệ.

Hoạt động của thị trường này đã tiếp tay cho các hoạt động kinh tế bất

hợp pháp như buôn lậu , tham nhũng , rửa tiền....

Sự tồn tại của thị trường ngoại tệ tự do dẫn đến tình trạng chảy máu

ngoại tệ. Theo ưậc tính, trong năm 2000 , lượng vàng nhập lậu vào Việt Nam

là 60 tấn, tương đương 600 triệu USD . Ngoài ra, khoảng 400 triệu USD

chuyển lậu ra nưậc ngoài để nhập lậu một số hàng hoa khác như : hàng điện

tử, phụ tùng xe máy . .

.

Trong điều kiện nền kinh tế việt nam, sự tổn tại thị trường ngoại tệ tự

do là không thể tránh khỏi . Tuy có một số tác động tích cực , nhưng cần có

biện pháp hữu hiệu để quản lý hoạt động của thị trường này ; về lâu dài, khi

điều kiện cho phép, thì xoa bỏ và tiến tậi xây dựng một TTNH thống nhất ờ

Việt Nam.

2.1.4. Diễn biến tỷ giá và các mốc cải cách tỷ giá

Điểm mốc đẩu tiên đánh dấu cải cách tỷ giá của Việt Nam là vào cuối

năm 1988, khi Việt Nam tiến hành công bố tỷ giá chính thức gần vậi tỷ giá

thị trường tự do, đồng thời chấm dứt chế độ hai tỷ giá là mậu dịch và phi

mậu dịch. Tiếp theo là vào cuối năm 1991, việc công bố tỷ giá chính thức

dựa vào tỷ giá hình thành tại hai trung tâm giao dịch ngoại tệ Hà nội và

Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù, tỷ giá hình thành tại hai trung tâm chứa

đựng yếu tố cung cẩu ngoại tệ, nhưng chua phản ánh được cân đối cung cầu

Tạ Phương Thanh



43



Lớp AI Ì



-K40C-KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

ngoại tệ của nền kinh tế như một tổng thể, do đó tỷ giá vẫn mang nặng tính

chỉ đạo. Tuy nhiên, đây cũng được xem là bước cải cách có tính đột phá theo

hướng thị trường sâu sắc. Ngoài việc ần định tỷ giá chính thức, N H N N còn

điều chỉnh biên độ dành cho các N H T M xác định tỷ giá kinh doanh của

mình, đặc biệt là kể từ tháng 2/1997, biên độ dao động được nới rộng dần,

cho đến tháng 8/1998 đã ba lần biên độ được nới rộng với mức cao nhầt là

± 10%. Tuy nhiên, các bước cải cách này chỉ mang tính chầt điều chỉnh giá

trị của V N D so với USD chứ không làm thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá.

Tháng 2/1999, với sự ra đời của Quyết định 64/QĐ-NHNN 7 ngày

25/2/1999, cơ chế tỷ giá Việt Nam có bước cải cách triệt để hơn. Trước tháng

2/1999, cơ chế điều hành tỷ giá ở Việt Nam là cơ chế can thiệp trực tiếp bằng

cách ần định tỷ giá chính thức với biên độ giao dịch có lúc lên đến ± 10%;

nhưng bắt đầu từ tháng 2/1999, N H N N đã bãi bỏ việc công bố tỷ giá chính

thức và thay vào đó l việc công

à



bố tỷ giá giao dịch bình quân trên



TTNTLNH. Các N H T M được phép xác định tỷ giá mua và tỷ giá bán đối với

USD không được vượt quá 0,1% so với tỷ giá BQGDLNH do N H N N công bố

hàng ngày. Xét về mặt lý thuyết, đây là bước cải cách có ý nghĩa lớn vì nó

chuyển từ cơ chế tỷ giá được xác định một cách chủ quan theo ý chí của

N H N N sang một cơ chế tỷ giá được xác định trên cơ sở cung cầu thị trường.

Tuy nhiên, trong thực tế, cơ chế tỷ giá của Việt Nam vẫn chưa có tính

linh hoạt do các yếu tố sau:

-



Trước hết, TTNTLNH Việt Nam còn rầt sơ khai. Khối luông giao



dịch trên T T L N H quá nhố bé, ước khoảng gần 250 triệu USD/tháng, chiếm

khoảng 2 2 % tổng doanh số hoạt động trên TTNH . Với tỷ trọng thầp như

vậy, TTNH Việt Nam khác xa so với thị trường quốc tế, nơi m à TTLNH

chiếm tỷ trọng tới 85%. Do đó, tỷ giá trên TTNTLNH Việt Nam chưa phản

ánh đúng thực chầt quan hệ cung cầu trên thị trường, thậm chí có ngày

không phát sinh giao dịch trên thị trường này.

Tạ Phương Thanh



44



Lớp AU - K40C - KTNT



Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam

Việc công bố tỷ giá hiện nay vẫn chưa thoát ly khỏi ý định chủ

quan của NHNN. Theo quy định hiện hành, tỷ giá tối đa các N H Í M được

phép áp dụng trong giao dịch không được vượt quá tỷ giá giao dịch bình

quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng (TGGDBQLNH) cộng 0,1%.

Thực tế cho thấy, do tình trạng khan hiếm ngoại tệ thường xuyên, nên các

N H T M phải áp dụng tỷ giá giao dịch kịch trần cho phép, tớc bằng

TGGDBQLNH cộng 0,1%; điều này hàm ý: về mặt lý thuyết, TGGDBQLNH

phải tăng liên tục với hàm lượng 0,1%/ngày. cụ thể như sau:

Nếu tại thời điểm t (hôm nay), N H N N công bố TGGDBQLNH là 15

000 VND/USD, thì tỷ giá giao dịch của các N H T M được phép giao dịch như

sau:

Cho ngày (t+1): 15 000(1+0,001)'



= 15 015 VND/USD



Cho ngày (t + 30): 15 000 (1+0,001)



= 15 457 VND/USD



30



Cho ngày (t + 60): 15 000 (1+0,001) "= 15 927 VND/USD

6



Cho ngày (t + 90): 15 000(Ì +0,001 ) = 16 412 VND/USD

9 0



Cho ngày (t + 180): 15 000( 1+0,001 ) " = 17 957 VND/USD

18



Cho ngày (t + 360): 15 000(1+0,001)



360



= 21 496 VND/USD



Tuy nhiên, qua theo dõi thực tế cho thấy TGGDBQLNH do N H N N

công bố tuy có xu hướng tăng nhưng nhìn chung còn rất chậm, hơn nữa có

thời kỳ tỷ giá đớng i m và đôi khi còn giảm.

bi Những cải cách tỷ giá kỳ hạn theo các mốc thời gian:

Trong đó:

Trần tỷ giá kỳ hạn = Trần tỷ giá giao ngay + % gia tăng



Tạ Phương Thanh



45



Lớp AU - K40C - KTNT



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

×