1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

l. VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.49 MB, 101 trang )


Chương IU: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

V ớ i vai trò là NHTW, hiện nay N H N N quản lí thị trường ngoại tệ chủ

yếu thông qua can thiệp mua bán, công bố tỷ giá bình quân giao dịch liên

ngăn hàng, quy định trân tỷ giá giao ngay, tỷ lệ % gia tăng của tỷ giá kỳ hạn

và các biện pháp này còn cần thiết nhưng cần thiết phải nới lỏng từng bước,

vì các biện pháp này không phải lúc nào cũng hiệu quả, đôi khi lại trở thành

lực cản cho sự phát triển thị trường ngoại hối.

Do có tính nhạy cảm cao, cho nên việc điều hành chính sách tỷ giá

phải đưộc diễn ra theo từng giai đoạn, có thể là:

- Trước mắt, có thể nới ngay biên độ dao động từ mức + 0 , 1 % lên mức

± 0,3%- Điều này có hai tác dụng là: thứ nhất, tạo điều kiện để các ngân

hàng thương mại yết giá cạnh tranh; thứ hai, như là biện pháp thăm dò mức

độ khách quan của tỉ giá. Sau khi nới rộng biên độ tỉ giá, nếu:

+ Thị trường không sử dụng hết biên độ cho phép, điều này hàm ý tỷ

giá hiện tại đã phản ánh tương đối khách quan quan hệ cung cầy ngoại tệ

trên thị trường ngoại hối. Trên cơ sờ đó N H N N có thể tiếp tục nới rộng biên

độ giao động lên tới mức cao hơn (ví dụ: ± 0,5%)

+ Thị trường ngay lập tực sử dụng hết biên độ cho phép, điểu này hàm

ý tỷ giá hiện tại đang là quá thấp so với tỷ giá cân bằng; để rút ngắn khoảng

cách, N H N N tiến hành điều chỉnh tăng dẩn tỷ giá một cách hộp lý mà khổng

gây ra xáo trộn lớn

- Về lâu dài, N H N N nên chuyển hướng sử dụng công cụ l i suất để

ã

điểu tiết thị trường ngoại tệ.

1.2. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

Đ ố i với các nền kinh tế phát triển, TTNTLNH hoạt động hiệu quả,

doanh số giao dịch trên thị trường này chiếm tới 85%, tỷ giá liên ngân hàng

luôn là tỷ giá cơ bản và đặc trưng cho quan hệ cung cầu của cả nền kinh tế.

Đối với Việt Nam, do thị trường còn sơ khai, ngoài yếu tố tỷ giá, còn bị ràng

buộc bởi nhiều yếu tố can thiệp hành chính, do đó doanh số giao dịch trẽn

Tạ Phương Thanh



67



Lớp A11-K40C- T Á T





Chương IU: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

T T N T L N H mới chỉ chiếm khoảng 15 - 2 0 % , chính vì vậy, TTNTLNH mới

chỉ đóng vai trò thứ yếu, tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường này chưa

thể là tỷ giá cơ bẳn. Đ ể có một TTNTLNH hoạt động hiệu quả ở Việt Nam,

ngoài yếu tố tỷ giá như đã nêu ở trên, còn phải đề cập đến một số các nhân tố

như:

- Thực hiện đúng vai trò cẫa N H N N là người mua người bán cuối cùng

trên thị trường ngoại hối: hiện tại do tỷ giá chưa thực sự làm được chức năng

điều tiết cung cầu thì vai trò hướng dẫn điều tiết cẫa N H T W cấn được thể

hiện thông qua việc mua bán ngoại tệ cuối cùng trên thị trường ngoại hối;

ngoài ra, N H N N cần tham gia và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại

tệ kỳ hạn, hoán đổi đúng như quy định trong quy chế nhằm tạo điểu kiện cho

các N H T M tham gia tích cực hơn vào thị trường ngoại hối.

- Việc can thiệp cẫa N H N N cần phải diễn ra kịp thời với quy m ô thích

hợp, có như vậy thì thị trường hoạt động mới thông suốt. Một khi N H N N

không tiến hành can thiệp hoặc can thiệp diễn ra chậm hoặc quy m ô can

thiệp không thích hợp sẽ làm phát sinh tâm lý rụt rè ngóng đợi, khiến cho thị

trường rơi vào tình trạng trầm lắng, kích thích đẩu cơ và gây áp lực lên tỷ

giá. Tiến hành thiết lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo m ô hình tổ

chức kép, bao gồm TTNTLNH trực tiếp giữa các ngân hàng và thị trường

gián tiếp qua môi giới.

- Hiện nay, đã có 60 thành viên được công nhận là thành viên thị

trường ngoại tệ liên ngân hàng, nhưng số thành viên tham gia tích cực thì rất

hạn chế, điểu này khiến cho thị trường hoạt động trầm lắng. Hơn nữa, giao

dịch trên thị trường diễn ra một chiểu, nghĩa là một số ngân hàng thì chuyên

đi bán, số khác thì chuyên đi mua, điểu này khiến cho thị trường ngoại tệ

liên ngân hàng mất đi tính đặc thù cẫa nó. Đ ể khắc phục hạn chế này, một

mặt cẩn mồ rộng số lượng thành viên, mặt khác cần tạo ra môi trường và

điều kiện để các thành viên tham gia thị trường được tích cực hơn.

Tạ Phương Thanh



68



LớpAỉl-K40C-KTNT



Chương IU: Giải pháp phát triền Thị trường ngoại hối Việt Nam

- Ngoài những vẫn đề cân bản nêu trên, thì việc hoàn thiện quy chế

giao dịch, hiện đại khâu thanh toán, trang bị công nghệ thông tin tiến tiến,

nân cao trình độ và kỹ năng kinh doanh cho cán bộ...cũng cần được xem xét

thực hiện.

- Nghiên cứu hình thành Hiệp hội những nhà kinh doanh ngoại hối

Việt Nam.

1.3. Nàng cao vai trò của N H N N trên thị trường ngoại hôi:

V ớ i vai trò là NHTW, N H N N tham gia T T N T L N H với tư cách vỷa là

thành viên vỷa là người tổ chức, quản lý điều hành hoạt động của thị trường

này. Do T T N H Việt Nam còn sơ khai, có độ thanh khoản thấp, tỷ giá kém

linh hoạt và chưa thực sự trở thành công cụ điều tiết cung cầu ngoại tệ, cho

nên sự can thiệp của N H N N trên thị trường ngoại hối đóng vai trò quan trọng

trong việc điều tiết cung cẩu ngoại tệ nhằm bôi trơn và giúp cho thị trường

ngoại hối hoạt động được thông suốt. Đ ể N H N N thực hiện tốt vai trò trên

TTNHLNH, cần có một số giải pháp sau:

- Hướng tới một tỷ giá thị trường cân bằng, nhằm biến tỷ giá thành

công cụ chủ yếu và hữu hiệu trong việc điểu tiết cung cầu ngoạitệ trên thị

trường ngoại hối.

- Tăng cường dự trữ ngoại tệ vào NHNN, đảm bảo mức dự trữ cẩn thiết

tối thiểu (3 - 6 tuần NK), nhằm tạo đủ nguồn để N H N N can thiệp kịp thời,

đủ liều lượng thông qua các biện pháp thị trường, giúp cho hoạt động của thị

trường ngoại hối được ổn định và thông suốt.

- Tập trung dự trữ ngoại hối nhà nước về một đầu mối là NHNN.

1.4. Hoàn thiện phương pháp công bô tỷ giá

Thực tế hiện nay tỷ giá của V N Đ mới chỉ gắn định với USD m à chưa

có sự gắn định với các ngoại tệ khác, điều này được thể hiện trên hai phương

diện:



Tạ Phương Thanh



69



Lớp A11-K40C- KTNT



Chương IU: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

- Xét về phương diện tập quán thị trường: Khối lượng giao dịch (bao

gồm cả giao dịch vãng lai và giao dịch vốn) được tính bằng USD chiếm một

tỷ trọng rất lớn, ước tính trên 7 0 % . Đặc biệt, trong các giao dịch thương mại

quốc tế, tỷ trọng này lên tới 95%. [A.5]

- Xét về phương pháp xác định và công bố tỷ giá: Hiện nay tỷ giá

VND/USD được xác định và công bố dường như độc lập hoàn toàn với tỷ giá

cỹa USD với các ngoại tệ khác, nghĩa là tỷ giá cỹa V N D được gắn định chặt

chẽ với USD. Thực tế cho thấy đồng đô la Mỹ luôn có giá trị ổn định, được

thể hiện ở tỷ lệ lạm phát thấp trong khi đó, đổng Việt Nam có giá trị bấp

bênh, tiềm ẩn lạm phát cao, chính vì vậy, việc gắn định tỷ giá cỹa V N Đ với

USD là điều bất hợp lý, bởi vì nó làm xói mòn sức cạnh tranh thương mại

quốc tế cỹa Việt Nam. Mặt khác, hậu quả cỹa chế độ tỷ giá gắn định còn thể

hiện ờ chỗ, nếu USD lên giá với các ngoại tệ khác, nghĩa là V N D cũng lên

giá theo. Việc V N D lẽn giá so với các ngoại tệ sẽ kìm hãm X K và kích thích

N K cỹa Việt Nam.

Với tập quán thị trường, phương pháp xác định và công bố tỷ giá như

trên, rõ ràng hoạt động kinh tế đối ngoại và hoạt động thị trường ngoại hối

Việt Nam có chứa đựng rỹi ro tiền ẩm khi m à giá trị cỹa USD đột ngột thay

đổi lớn so với các ngoại tệ khác.

Nhằm hạn chế sự gắn định vào USD:

- Một mặt, đa dạng hoa các ngoại tệ trong các giao dịch quốc tế, đưa

một số ngoại tệ mạnh, chiếm tỷ trọng nhất định trong thanh toán quốc tí cỹa

Việt Nam vào cơ cấu đối tượng mua bán trên TTNTLNH; hạn chí các biện

pháp can thiệp trực tiếp lên tỷ giá và ngoại hối; khơi thông và tiến tới đưa

T I N H gia hội nhập với TTNH quốc tế.

- Mặt khác, trong phương pháp xác định và công bố tỷ giá, N H N N nên

xác định cơ cấu "rổ" ngoại tệ đế xác định tỷ giá cỹa V N Đ , nhằm giảm bớt sự

lệ thuộc vào USD, đổng thời tỷ giá cỹa V N Đ với các ngoại tệ khác sẽ được

Tạ Phương Thanh



70



LớpAìl-K40C-



KTNT



Chương IU: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

khách quan hơn. Trong từng thời kỳ, các đồng tiền trong "rổ" cũng có sụ

biến động, có đổng tiền lên giá và có đổng tiền giảm giá trên thị trường

ngoại hối quốc tế, nhưng giá trị của V N Đ đối với cả "rổ" là không thay đối,

do đó tránh được sự lệ thuộc vào một ngoại tệ nào đó.

1.5. Hoàn thiện chính sách quản lý trạng thái ngoại tệ:

Bên cạnh việc kiằm soát chặt chẽ luồng ngoại tệ các doanh nghiệp

XNK, N H N N còn ấp dụng chính sách quy định trạng thái ngoại tệ đối với

các N H T M nhằm mục đích giảm thiằu rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại

tệ, đồng thời thông qua trạng thái ngoại tệ, N H N N có thằ quàn lý được hoạt

động kinh doanh ngoại tệ của từng NHTM, kiằm soát các hoạt động đâu cơ,

găm giữ ngoại tệ, góp phần làm lành mạnh 1TNH, tạo điằu kiện thuận lợi

cho các giao dịch quốc tế.

Khác với hệ thống ngân hàng của các nước phát triằn, hoạt động ngoại

tệ ở Việt nam chỉ tập trung vào một số ngân hàng lơn như ngân hàng Ngoại

thương, ngân hàng Á Châu .. trong khi vốn tự có của các ngân hàng này lại

.

nhỏ bé, do đó việc quỵ định giới hạn trạng thái ngoại tệ bình quân cho tất cả

các ngân hàng theo tỷ lệ % vốn tự có tỏ ra bất cập với thực tế. Theo quy định

hiện hành, trạng thái trường hoặc đoản đối với USD ở mức 1 5 % vốn tự có là

chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động khách quan cùa một số ngân hàng.

Điằu này chỉ xảy ra là vì TTNH Việt nam có mức độ thanh khoản rất

thấp, do đó khó có thằ đổng thời vừa mua vừa bán giao ngay một lượng

ngoại tệ tương đối lớn (thường chỉ mua hay bán giao ngay tới vài triệu USD),

trong khi đó việc N H N N bán ngoại tệ cho các N H Í M nhằm đáp ứng thị

trường lại rất hạn chế về mặt số lượng, chẫm trễ thời gian và thủ tục lại phức

tạp. Thực tế cho thấy những doanh nghiệp có nhu cẩu ngoại tệ ngay trong

một ngày lên tới 40-50 triệu USD đằ thanh toán hàng N K là xăng dầu hoặc

phân bón....Trong khi đó trạng thái trường hoặc đoản tối đa đối với USD m à

VCB được phép chỉ ở mức 11 triệu USD (tương đương 15 % vốn tự có). Điều

Tạ Phương Thanh



71



Lớp A11-K40C- KTNT



Chương IU: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

này khiến cho doanh nghiệp phải vay nóng ngoại tệ của ngân hàng để thanh

toán cho nước ngoài, vì nếu thanh toán chậm có thể bị phạt đến hàng chục

ngàn USD . Ngoài ra do nhu cầu thanh toán hàng N K của khách hàng bằng

USD là chủ yếu, nên việc N H N N quy định trạng thái đối với USD chỉ ở mức

1 5 % vốn tự có là quá thộp so với nhu cẩu khách quan của nền kinh tế.

Chính vì vậy N H N N cần xem xét thay đổi cách quy định trạng thái

ngoại tệ theo hướng nới rộng " Giới hạn trạng thái ngoại tệ" cho phù hợp với

các hoạt động của các N H T M , tạo điều kiện để thị trường ngoại tệ hoạt

động thông suốt và hiệu quả, nhằm bôi trơn và thúc đẩy hoạt động thương

mại và đầu tư quốc tế phát triển.

Trước mắt, N H N N có thể xem xét quy định trạng thái ngoại tệ theo

một trong các cách ưu tiên sau đây:

Thứ nhất, do tại Việt Nam hầu hết các giao dịch thanh toán quốc tế

đều bằng USD, vì vậy việc quy định trạng thái ngoại tệ đối với USD chỉ bằng

1 5 % vốn tự có tỏ ra bột cập với thực tế (vì vốn tự có của các N H T M rột nhò

bé, do đó N H N N nên xem xét tăng tỷ lệ này từ 2 5 % đến 30%.

Thứ hai, do N H N N đã quy định tổng trạng thái ngoại tệ, nghĩa là đã

kiểm soát được trạng thái của ngoại tệ, bao gồm cả USD, vì vậy, để tạo sự

linh hoạt và chủ động hơn cho các N H T M trong kinh doanh, N H N N nên

xem xét chỉ quy định tổng trạng thái ngoại tệ tối đa ở mức 4 0 % vốn tự có là

thích hợp (tức không quy định trạng thái ngoại tệ riêng biệt đối với USD).

Thứ ba, có thể căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, quy m ô hoạt động

của từng N H T M để quy định trạng thái ngoại tệ cho phù hợp trong từng thời

kỳ.

Thứ tư, nghiên cứu việc quy định ngoại tệ theo theo tỷ lệ % trên t i

à

sản có ngoại tệ, cố định và chung cho tột cả các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên,

cũng cẩn nhộn mạnh rằng, đây chỉ là biện pháp tình thế trong lúc vốn tự có

của các N H Í M còn nhỏ bé và hoạt động mang tính đặc thù. về giải pháp lâu

Tạ Phương Thanh







Lớp A11-K40C- KTNT



Chương UI: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

dài, phải từng bước tăng dần vốn tự có của các NHTM, trên cơ sơ đó trạng

thái ngoại tệ phải được quy định bằng tỷ lệ % trên vốn tự có của tưng N H T M

theo đúng thông lệ quốc tế.

Ngoài ra, để tránh sự không nhất quán trong việ tính toán vốn tự có

giữa các NHTM, đảm bảo cho thuẳn lợi cho công tác thanh tra, kiếm

soát.NHNN cẩn quy định việc tính toán vốn tự có theo một quy chuẩn nhất

định, chẳng hạn theo nội dung vê tỷ lệ an toàn của Quyết định số

297/1999/QĐ-NHNN5, ngày 25 tháng 8 năm 1999 của thống đốc Ngân hàng

Nhà Nước.

1.6. Hoàn thiện và m ở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ

Như đã trình bày ở chương 2, các nghiệp vụ trẽn TTNH bao gồm: giao

ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai. Trên thực tế hoạt động của

TTNH Việt Nam mới chỉ tẳp trung vào loại nhiệp vụ giao ngay, còn các

nghiệp vụ khác hoặc chưa có hoặc có thì cũng chỉ là tượng trưng. Đ ể TĨNH

Việt Nam hoạt động theo đúng nghĩa của nó và góp phần tích cực hơn vào

việc phát triển kinh tế đất nước, thì việc hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ

kinh doanh vào cuộc sống là cần thiết.

Ì. Về nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi: Như đã phàn tích ở chương 2, các

nhân tố xác định và ảnh hưởng lên tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá hoán đổi bao gồm

tỷ giá giao ngay, mức chênh lệch lãi suất giữa hai đổng tiền trong giao dịch

và thời hạn của hợp đổng. Đ ể TTNH nói chung và các nghiệp vụ kỳ hạn và

hoán đổi nói riêng có thể phát triển xa hơn thì cơ chế xác định tỷ giá và l i

ã

suất đóng vai trò quyết định. Có thể thấy rằng, mục đích chính sử dụng hợp

đồng kỳ hạn và hoán đổi là phòng chống rủi ro tỷ giá. Bời vì trong cơ chế thị

trường, tỷ giá là đại lượng nhạy cảm với nhiều biên số, do đó biên động khôn

lường. Hay nói cánh khác, nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi chỉ có thể phát triển

theo đúng nghĩa của nó khi tỷ giá được thay đổi theo quan hệ cung cẩu trên

TINH.

Tạ Phương Thanh



73



LớpAll-K40C-



KTNT



Chương HI: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

Rõ ràng là, với chính sách tỷ giá cố định trong một biên độ hẹp sẽ

không tạo ra môi trường để phát triển các nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi.

Điều này nói lên rằng, định hướng trong chính sách tỷ giá của N H N N cần

phựi tăng dần hàm lượng các biến số thị trường trong việc xác định tỷ giá , có

như vậy tỷ giá mới phựn ánh thực chất quan hệ cung cầu trên T I N H .

Đ ể thúc đẩy nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi, trước mắt nên cho phép các

ngân hàng thực hiện các hợp đồng với các kỳ hạn linh hoạt m à không bị

khống chế như quy định trong Quyết định số 1198/2001/QĐ-NHNN, ngày

18 tháng 9 năm 2001 của thống đốc NHNN. Bên cạnh đó, từng bước nới

rộng tỷ lệ % gia tăng cho phép để các ngân hàng có thể yết giá cạnh tranh

tạo cho thị trường tiền tệ có độ thanh khoựn cao hơn và sôi động hơn. Tuy

nhiên , vềlâu dài thì biện pháp quy định tỷ lệ % gia tăng cho phép cũng cẩn

dở bỏ.

2. M ờ rộng nghiệp vụ quyề chọn tiền tệ (Currency Options) : Đ ể phù

n

hợp với trình độ thị trường và nhu cầu thực tiễn, trước mắt N H N N có thể cho

phép và hướng dẫn các N H T M tiến hành thực hiện nghiệp vụ quyền chọn

tiền tệ. Vì nghiệp vụ quyề chọn rất phức tạp vềmặt nôi dung nghiệp vụ , do

n

đó cần triển khai từng bước, từ đơn giựn đến phức tạp, cụ thể là:

- Trước tiên chỉ thực hiện quyền chọn giữa V N D và USD (hiện nay

đang triển khai). Sau khi thị trường đã quen thì có thể mở rộng quyền chọn

giữa V N D và các ngoại tệ khác. Khi TTNH Việt Nam phát triển đạt tới trình

n

độ quốc tế thì mới tiến hành quyề chọn giữa ngoại tệ/ ngoại tệ.

- Bước đầu, quyển chọn chỉ nên tiến hành theo phương thức giao dịch

qua quầy (OTC), vì phương thức giao dịch trên sờ giao dịch chỉ khự thi khi

thị trường phát triển đạt trình độ cao, hơn nữa quyề chọn trên sờ giao dịch

n

mang tính đầu cơ là chủ yếu.

- Chỉ nên áp dụng quyền chọn kiểu châu Âu, nghĩa là việc thực hiện

quyền chọn chỉ xựy ra tại thời điểm hợp đổng đáo hạn. Vì hợp đổng quyề

n

Tạ Phương Thanh



1A



Lớp A11-K40C- KTNT



Chương IU: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

chọn kiểu M ỹ cho phép tiến hành thực hiện quyển chọn tại bất cứ thời điếm

nao trong suốt thời gian hiệu lực của hợp đổng, do đó mang nặng tính đẩu cơ

nên chưa phù hợp với ta ộ giai đoạn đầu. Tuy nhiên, khi thị trường đã phát

triển ộ trình độ cao thì cũng cần xem xét triển khai nghiệp vụ này.

- Về mặt thời hạn hợp đổng : Đ ể có thể kiểm soát được và tránh tâm lý

đẩu cơ, thì thời hạn hợp đồng nên quy định ngấn từ 3 tháng trộ xuống. Khi

thị trường đã phát triển thì thời hạn hợp đổng do ngân hàng và khách hành tự

thoa thuận.

- Ớ các thị trường phát triển, hợp đồng quyền chọn nhằm hai mục đích

là phòng chống rủi ro tỷ giá và thực hiện hành vi đầu cơ. Đ ố i với Việt Nam ,

do tính thanh khoắn của thị trường ngoại hối chưa cao, do đó việc mua bán

ngay một lượng ngoại tệ nhất định không phải lúc nào cũng thực hiện được,

do đó ngoài mục đích phòng chông rủi ro tỷ giá, thì thông qua hợp đổng

quyền chọn phải đảm bào cho khách hàng quyền được mua ngoại tệ .

.

3. Về nghiệp vụ tương lai (Currency Futures): về ý nghĩa, giao dịch

tương lai chỉ là một trò chơi cá cược, kích thích đầu cơ. Do đó, tác dụng của

nó đối với nền kinh tế là hạn chế, cho nên chưa mộ rộng nghiệp vụ này ộ

Việt Nam .

4. Về giao dịch kỳ hạn - kỳ hạn (Forward- Forward Swap):

Vì nghiệp vụ tương đối phức tạp, hơn nữa nhu cẩu của thị trường về

nghiệp vụ này hầu như chưa phát sinh, do đó cũng như giao dịch tương lai

chung ta chưa nên giới thiệu nghiệp vụ này vào trong cuộc sống.

1.7. Hướng T Ĩ N H Việt Nam hội nhập với thê giới

Bên cạnh việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng các nghiệp vụ giao

ngay, giao kỳ hạn và hoán đổi; mộ rộng các nghiệp vụ hiện đại như giao dịch

tương lai và giao dịch quyền chọn; áp dụng các phương thức và phương tiện

hiện đại vào hoạt động tại TTNTLNH nóiriêngvà T I N H Việt Nam nói



Tạ Phương Thanh



75



LớpAll-K40C-KTNT



Chương HI: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

chung, thì việc định hướng để đưa ra TTNH Việt Nam hội nhập TTNH thế

giới là cẩn thiết.

Khi nói đến TĨNH, người ta nghĩ ngay đến tính quốc tế của nó. TĨNH

hoạt động 24/24 giờ và không đóng khung trong phạm v i một quốc gia m à

lan rộng ra toàn cầu nhằm phục vụ cho các nhu cầu mua bán chuyến đổi các

loại ngoại tệ khác nhau.

Hiện nay, TTNH Việt Nam về cơ bản mới chợ hoạt động đóng khung

trong phạm vi quốc gia. Việc tham gia hoạt động trên thị trường ngoại hối

quốc tế của các N H Í M Việt Nam còn rất hạn chế. Vì vậy, để bôi trơn và đáp

ứng được các hoạt động của kinh tế đối ngoại trong quá trình hội nhập với

khu vực và thế giới, thì TTNH Việt Nam phải từng bứoc phát triển hội nhập

với thị TTNH quốc tế; va vềlâu dài, xây dựng Việt Nam trở thành trung tâm

tài chính quốc tế của khu vực.



2. VỀ PHÍA NHTM

T Ĩ N H Việt Nam tuy đến nay vẫn còn rất non trẻ và sơ khai, song với

trò là chiếc cầu nối giữa nề kinh tế trong nước và nề kinh tế thế giới , nó

n

n

đã tạo ra môi trường kinh doanh ngoại tệ cho các NHTM, đồng thời cung cấp

những công cụ hiệu quả để phòng ngừa rủi ro hôi đoái cho các công ty XNK

và các nhà đầu tư trong và ngoài nước .

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ thực chất là mua bán một loại hàng

hoa đặc biệt "đổng tiền của các quốc gia khác" .Hoạt động này không chợ

nhằm đáp ứng nhu cẩu thanh toán m à còn có khả năng mang lại lợi nhuận

lớn cho người đầu tư, kinh doanh nó.Tuy nhiên, gắn liền với lợi nhuận lớn

luôn là rủi ro cao.Việc mua bán ngoại tệ chịu ảnh hưởng của nhiề nhân tố

u

như tình hình kinh tế, chính trị, tỷ giá hối đoái, lãi suất.. .Do vậy, vấn đề đặt

ra cho các ngân hàng, các doanh nghiệp kinh doanh XK, các nhà đẩu tư và

các bên liên quan khác là phải nắm vững bản chất, đặc điểm cũng như xu

Tạ Phương Thanh



76



LớpAlỉ-K40C-KTNT



Chương HI: Giải pháp phát triển Thị trường ngoại hối Việt Nam

hướng kinh doanh ngoại tệ, xu hướng diên biến của thị trường hối đoái, từ đó

tìm cho mình các biện pháp, bước đi phù hợp để có thể đạt được hiệu quả cao

trong hoạt động này.

Một khi hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đạt tình độ cao sẽ hỗ

trợ và góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế khác như hoạt động XNK,

đầu tu quốc tế, chu chuyển vốn và thu nhập ....trằ nên linh hoạt hơn, nền

kinh tế sẽ tăng trưằng nhanh và ổn định hơn. Vì vậy, việc tìm ra những biện

pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt dộng kinh doanh ngoại tệ là rất cần thiết.

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một trong những hoạt động không

thể thiếu trong các nghiệp vụ kinh doanh của N H T M hiện đại. Việc nâng cao

hiệu quả hoạt động này có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh

đối ngoại với bản thân N H T M đó, khách hàng của ngân hàng và của cả nền

kinh tế.

Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ thì phải đưa ra

các giải pháp mang tính tổng thể, có tính đến sự tương tác biện chứng của

nhiều yếu tố khác nhau từ tâm vĩ m ô đến vi mô, xem xét đến cả yếu tố khách

quan và chủ quan. Các giải pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau chịu

ảnh hưằng đến nhiều mặt. Sự thành công của giải pháp này sẽ có tác động

tích cực đối với giải pháp khác. Do vậy việc phân loại các giải pháp chỉ mang

tính tương đối .

Từ thực trạng hoạt động trong thời gian qua và định hướng cũng như

là bối cảnh hoạt động trong thời gian tới, tố xin mạnh dạn đề xuất một số

giải pháp với mong muốn góp phẩn đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ

tại các N H T M Việt Nam, từ đó, sẽ góp phần phát triển TTNH Việt Nam

2.1. Đ ẩ y mạnh các hoạt động về nghiệp vụ

2.1.1. Mở rộng mạng lưới kinh doanh ngoại tệ

M ằ rộng mạng lưới là yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động kinh

doanh. Nhờ có mạng lười rộng khắp, các đơn vị kinh doanh sẽ cung cấp sản

Tạ Phương Thanh



li



Lớp AỈ1-K40C- KTNT



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

×