Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.49 MB, 101 trang )
Chương Ị: Những vấn đê cơ bản về thị trường ngoại hỏi
hàng có sự khác nhau đáng kể về quy m ô và nội dung dịch vụ cung cấp cho
khách hàng và hoạt động kinh doanh cho chính mình.
Doanh số giao dịch tập trung chủ yếu vào một số í các ngân hàng thuộc
t
trong số 93 ngân hàng tích cực trên thị trường, cụ thể là chỉ tính riêng 10 ngân
hàng hàng đẩu đã chiếm tới 5 1 % tổng doanh số kinh doanh ngoại hối của Mỹ.
ệ các nước khác cũng tương tự, ví dụ, ở Anh 10 ngân hàng hàng đầu cũng
chiếm tới 50 % tổng số kinh doanh ngoại hối ở nước này. Hiện nay, thị trường
ngoại hối lớn nhất là thị trường ngoại hối Anh, chiếm 1 7 % doanh số giao dịch
toàn cầu, tiếp theo sau là thị trường Mỹ, Nhật, Singapore...
Những ngân hàng hàng đẩu ở Mỹ luôn phải cạnh tranh với nhau, thứ tự
không cố định và vị t í luôn được đảo lẫn cho nhau. Chỉ 6 ngân hàng trong số
r
10 ngân hàng hàng đầu vào năm 1995 là duy t ì được vị t í trong số 10 ngân
r
r
hàng đứng đầu vào năm 1998
4.2. Thị trường ngoại hôi toàn cầu trong những n ă m gần đây
Trong những năm gần đây, các giao dịch ngoại hối toàn cẩu đã có sự tâng
trưởng đáng kể. Lấy thời điểm tháng 4 năm 2004 làm ví dụ, doanh số giao dịch
trung bình ngày của thị trường ngoại hối truyền thống bao gồm có thị trường
giao dịch giao ngay, thị trường giao dịch có kỳ hạn trực tiếp và thị trường giao
dịch hoán đổi đã đạt tới gần Ì .900tỷ USD, tăng 5 7 % tính theo tỷ giá hiện hành
và táng 3 6 % tính theo tỷ giá cố định so với năm 2001. Trong số các thị trường
nói trên, tính về tỷ trọng, doanh số của thị trường giao dịch hoán đổi vẫn tiếp
tục giá trị lớn nhất với 944 tỷ USD tương đương với 50,2% (năm 2001 là
54,7%), tiếp theo là thị trường giao địch giao ngay với tổng giá trị là 62] tỷ
USD chiếm 11,1% (năm 2001 là 10,9%). Xét về tốc độ tăng trường của từng
thời kỳ 3 năm 2001- 2004, thị trường giao dịch giao ngay đạt 60,5%, thị trường
giao dịch kỳ hạn trực tiếp đạt 58,8% còn thị trường giao dịch hoán đổi đạt
43,9%. Các giá trị tương ứng của thời kỳ 1998 - 2001 lần lượt là -31,9%; 2,3%
và -10,6%. Có thể thấy rằng, giá trị của các giao dịch ngoại hối toàn cầu vào
năm 2004 không những bù đắp được sự giảm sút vào năm 2001 m à còn vượt lên
khỏi các con số kỷ lục của năm 1998.
Tạ Phương Thanh
23
LớpAll-K40C-KTNT
Chương í: Những vấn đê cơ bản vế thị trường ngoại hôi
Bảng 1. Doanh số giao dịch trên thị trường ngoại hôi toàn cầu
Doanh số trung bình ngày vào tháng 4/2004
Các loại giao dịch
Đơn vị: Tỷ USD
1992
1995
1998
2001
2004
Giao dịch giao ngay
394
494
568
387
621
Giao dịch kỳ hạn trực tiếp
58
97
128
131
208
Giao dịch hoán đổi
324
546
734
656
944
Ư ớ c lượng sai số trong điều tra 44
53
60
26
107
Tổng số
1.190
1.490
1.200
1.880
820
Nguồn: Triennial Central Bank Survey of Foreign Exchange and
Derivatives Market Activity in Apriỉ 2004: Preliminary Global results, Banh for
International Setí Lements, tháng 9/2004
So sánh giữa hai năm 2001 và 2004, tỷ trọng tham gia của các đồng itền
trong các giao dịch ngoại hối không có thay đổi đáng kể. USD tiếp tục là Ì
trong hai đổng tiền trong số 8 9 % giao dịch ngoại hối, tiếp theo là EUR: 3 7 % ;
JPY chiếm 2 0 % ; GBP chiếm 17,4%. Xét về tỷ trọng tham gia của các cặp đổng
tiền, giao dịch mua và bán giữa EUR và USD chiếm vị t í dễn đầu với 2 8 % số
r
giao dịch ngoại hối, tiếp theo là giao dịch giữa USD và JPY chiếm 1 7 % còn
giao dịch giữa USD và GBP chiếm 14%. Mặc dù trong năm 2004 USD tiếp tục
giảm mạnh so với EUR nhưng diễn biên này hâu như đã không có tác động gì
đối vớivai trò quốc tế của các đổng tiền này trên T T N H quốctế. V ớ i xu thế như
vậy, đồng USD sẽ vấn tiếp tục là đổng tiền thống trị trong các giao đích ngoại
hối toàn cầu trongthời gian tới [C.4]
Tạ Phương Thanh
24
LớpAll-K40C-KTNT
Chương í: Những vấn để cơ bản về thị trường ngoại hối
Bảng 2: T Ỷ trọng của các đồng tiền t r o n g doanh sô giao dịch trên
thị trường ngoại hôi
Tỷ trọng % doanh số trung bình ngày vào thang 4/2004 - Đ V : %
Các đổng tiền
1992
1995
1998
2001
USD
82,0
83,3
87,3
90,3
88,7
EUR
-
-
-
37,6
37
MÁC
39,6
36,1
30,1
-
2
ECU
11,8
15,7
17,3
-
-
FF
3,8
7,9
5,1
-
-
GBP
13,6
9,4
11,0
13,2
16,9
2004
CHF
8,4
7,3
7,1
6,1
6,1
JPY
23,4
24,1
20,2
22,7
20,3
Các đồng tiền khác
17,4
16,2
21,9
30,1
30,8
Tổng cộng
200,0
200,0
200,0
200,0
200,0
Nguồn: Triennial Central Bank Survey of Foreign Exchange and
Derivatives Market Activity in April 2004: Preliminary Gìobal results, Banh for
Intei national Sett Lements, tháng 9/2004
4.3. Thị trường công cụ phái sinh t h ế giới
Khi nói đến T Ĩ N H thế giới thì không thể không nhấc đến một thị trường
nệm trong lòng nó là thị trường công cụ phái sinh ngoại hối, bôi chính thị
trường này góp phần vào sự hoàn thiện của TĨNH. Nếu không có các công cụ
t i chính phái sinh ngoại hối thì TTNH chỉ đơn thuần là một thị trường giao
à
ngay. Tuy nhiên, thị trường công cụ tài chính phái sinh ngoại hối tự nó lại nệm
trong tổng thế của thị trường phái sinh nên việc xem xét thị trường cóng cụ t i
à
chính phái sinh ngoại hối được đặt trong tổng thể của các mối quan hệ nói trên.
Trong số các công cụ t i chính phái sinh được giao dịch trên thị trường
à
thế giới, thực tế về các giao dịch trong thời gian qua cho thấy, các giao dịch
phái sinh vế lãi suất có mức tăng trưởng nhanh nhất với mức tăng của năm 2001
xấp xỉ 2 0 % so với năm 2000 và 2002 tăng 3 1 , 1 % so với năm 2002, vượt xa mức
Tạ Phương Thanh
25
LớpAll-K40C-KTNT
Chương Ị: Những vân dê cơ bản về thị trường ngoại hôi
tăng trưởng chung của thị trường. Các giao dịch phái sinh ngoại hối mặc dù
cũng liên tục tăng trưởng nhưng có mức tăng trưởng chậm hơn so vói ccs giao
dịch về lãi suất. N ă m 2001, giá trị cấc hợp đồng phái sinh vế cổ phiếu và hàng
hóa (chủ yếu là vàng) có diễn biến không ổn định do những biến đầng bất
thường của tình hình kinh tế chí trị thế giới cóliên quan đến các cuầc chiến
nh
chống khủng bố. Giá trị của hai loại giao dịch này có xu hướng sụt giảm trong
năm 2001 nhưng sau đó lại tâng lên trong những năm gần đây.
Bảng 3: Thị trường các công cụ phái sinh toàn cầu
Chỉ tiêu
H Đ ngoai hối
H Đ lãi suất
H Đ cổ phiếu
H Đ hàng hóa
Tổng
2000
15.666
64.668
1.891
662
82.887
2001
16.748
77.568
1.881
598
96.795
2002
18.469
101.699
2.309
923
123.400
Nguồn: Ngân hàng thanh toán quốc tế(BIS)
2003
44.176
121.799
5.598
2.080
295.452
B>V:Tỷ USD
Xét về cơ cấu thị trường phái sinh, các hợp đổng phái sinh về l i suất cũng
ã
chiếm tổng giá trị lớn nhất trên thị trường với tỷ trọng trên dưới 8 0 % , tiếp sau
đó là các hợp đổng phái sinh về ngoại hối, chiếm tỷ trọng khoảng 1 0 % tỏng giá
trị thị trường, các hợp đổng phái sinh về cổ phiếu và hàng hoa chỉ chiếm những
tỷ trọng rất nhỏ, ở mức 2 % và 1 % cho mỗi l o ạ i .
Biếu đổ 3: Co cáu các loại hợp đỏng phái
sinh trên thị trường
82 ì
• 1
02
• 3
3 4
Nguồn : ngân hàng thanh toán quốc tếBIS
Tạ Phương Thanh
26
LớpAll-K40C-KTNT
Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam
C H Ư Ơ N G li:
THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG NGOẠI Hối VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN GẦN Đ Â Y
TTNH của Việt Nam ra đời, vật lộn, đương đầu với những khó khăn,
thử thách và phát triển cùng với những bước đi của nền kinh tế Việt Nam.
Từ đổi mới đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua rất nhiều giai đoạn từ
một
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đến nền kinh tế thị trường có sặ
quản lý của Nhà Nước. Và không phải trong một chớp mắt m à nền kinh tế
Việt Nam có thể chuyển đổi được. Đ ó là cả một quá trình dài, trong đó có
những bước ngoặt thay đổi cơ bản về chí sách. T Ĩ N H Việt Nam cũng
nh
không nằm ngoài hệ thống đó. Mặc dù Việt Nam tiến hành đổi mới từ 1986
nhưng đổi với TTNH thì có thể nói chỉ khi Quyết định 107/QĐ-NH ngày
16/8/1991 do N H N N ban hành về "Thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ"
t ì mới là mốc đánh dấu cho sặ hình thành một T Ĩ N H có tổ chức ờ Việt
h
Nam. Cùng với sặ phát triển không ngừng của nền kinh tế, đến 20/9/1994
"Thị trường ngoại tệ liên ngàn hàng" được thành lập theo quyết định số
203/QĐ- N H thay thế cho Trung tâm giao dịch ngoại tệ. Thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng (TTNTLNH) ra đời là bước phát triển cao hơn, nhằm đáp ứng
nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế như một tổng thể.
Như vậy, từ trước năm 1991 Việt nam chưa hề có một thị trường ngoại
hối có tổ chức. Nguyên nhân là chính sách độc quyển của Nhà nước về ngoại
thương và ngoại hối vẫn còn tồn tại từ cơ chế kế hoạch hoa tập trung. Do đó,
dưới đây, tôi chỉ xin được để cập đến thặc trạng TTNH của Việt Nam từ khi
được hình thành một cách có tổ chức bắt đầu bằng 107/ Q Đ - N H / 16/8/1991.
Tạ Phương Thanh
27
Lớp AI Ì
-K40C-KTNT
Chương í: Những vấn đẽ cơ bản về thị trường ngoại hối
l.THỜI K Ỳ T Ừ 1991 - 1994: G I A I Đ O Ạ N H O Ạ T Đ Ộ N G C Ủ A TRUNG
T Â M GIAO DỊCH N G O Ạ I T Ệ
1.1. Chính sách của Nhà nước
Thời kỳ 1991-1994 là giai đoạn tiếp theo của quá trình chuyển đổi cơ
chế theo hướng thị trường. Trong giai đoạn này, thị trường các nước X H C N
bị thu hấp, bén cạnh hệ thống thanh toán đa biên bị tan rã, tất cả các nước
XHCN đều đổng loạt chuyển đổi đổng tiền thanh toán với Việt Nam bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi (chủ yếu bằng USD). Việc này ảnh hưởng lớn đến
khả năng thanh toán của Việt Nam bàng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Vì từ
trước năm 1991, hầu hết nguồn thu ngoại tệ của Việt Nam đều bằng đổng
Rúp chuyến nhượng, chỉ có một tỷ lệ nhỏ bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Cán cân vãng lai và cán càn thương mại của Việt Nam thâm hụt lớn.
Đứng trước tình thế hết sức khó khăn về cung cầu ngoại tệ của nền
kinh tế và nhu cầu bức bách về ngoại tệ cho thanh toán quốc tế, Chính phủ
đã có những chính sách lớn sau:
- Đ ể ra ba chương trình kinh tế lớn:
Sản xuất hàng xuất khẩu: nhằm tạo thêm nguồn thu ngoại tệ vững chắc
cho nền kinh tế, và tạo lòng tin với các nhà đầu tư.
Chương trình khuyến khích sản xuất hàng tiêu dùng: nhằm tạo thêm
nguồn hàng tiêu dùng phong phú giảm sức ép về nhu cầu ngoại tệ N K hàng
hoa tiêu dùng.
Khuyến khích sản xuất lương thực: Việt Nam đã trở thành nước X K
gạo lớn trên thế giới. Việc chúng ta X K được gạo tạo điều kiện thuận lợi hỗ
trợ tăng cung giảm cầu ngoại tệ của nền kinh tế.
Ngoài ba chương trình kinh tế lớn tác động tích cực đến cung cẩu
ngoại tệ trên TTNH, thì chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài trực tiếp
Tạ Phương Thanh
28
LớpAll-K40C-KTNT
Chương li: Thực trạng thị trường ngoại hối Việt Nam
vào Việt Nam cũng như nguồn kiều hối và chuyển tiền đơn phương khác đã
làm cho ngoại tệ của nền kinh tế ngày một tăng.
- Thành lập Quỹ điề hoa (QĐH) ngoại tệ tại N H N N
u
N H N N là cơ quan được Nhà nước giao trọng trách quản l nguồn
ý
ngoại tệ vào và ra của nề kinh tế, phục vụ đắc lực cho nhu cờu phát triển
n
kinh tế của đất nước và xây dựng điều hành chính sách tỷ giá và quân lý
ngoại hối của Việt Nam. Trong thời gian đó, N H N N đã để xuất với chính
phủ thành lập Q Đ H ngoại tệ tại N H N N để tập trung đáp ứng nhu cờu thiết
yếu của nền kinh tế trong những giai đoạn đờu còn khó khăn và can thiệp
TTNH nhằm ổn định tỷ giá.
- Cho ra đời trung tâm giao dịch ngoại tệ (TTGDNT)
N ă m 1991 cũng là năm đánh dấu mốc lịch sử về việc hình thành nề
n
móng cho T Ĩ N H với quyết định 107/QĐ-NH-ngày 16/8/1991 về việc ban
hành quy chế tổ chức và hoạt động của TTGDNT. Trên cơ sờ quy chế này,
hai trung tâm giao dịch ngoại tệ tại HCMc và Hà nội lờn lượt ra đời vào
tháng 8 và 11/1991.
1.2. Tỷ giá áp dụng trong kinh doanh của các Ngân hàng
Tỷ giá mua vào không được vượt quá 0,5% so với tỷ giá ấn định tại
phiên giao dịch trước.
Có thể nói, việc hình thành Q Đ H ngoại tệ tại N H N N và Chính phủ uy
quyền cho Thống đốc được toàn quyề điề hành một cách linh hoạt đã làm
n
u
dịu những biến động thất thường của tỷ giá trên thị trường. N H N N đã sử
dụng Q Đ H một cách rất linh hoạt và hiệu quả, một mặt Q Đ H tạo cho NHTW
một lực lượng thực sự để can thiệp có hiệu quả nhằm ổn định tỷ giá, đáp ứng
nhu cờu thiết yếu của nền kinh tế về ngoại tệ.
Việc thành lập TTGDNT là bước ngoặt đờu tiên của hệ thống Ngàn
hàng trong quá trình đổi mới thực sự cơ chế theo hướng thị trường. Hai trung
tâm này là tiền thân của TTNH Việt Nam ngày nay. Thông qua hoạt động
Tạ Phương Thanh
29
Lớp AI Ì
-K40C-KTNT