Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.62 KB, 97 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
pháp tự học, phát huy sự tìm tòi cá nhân, hoặc nhóm thông qua việc thảo luận thí
nghiệm, thực hành, thâm nhập thực tế… GV quan tâm vận dụng vốn hiểu biết
kinh nghiệm cuả từng cá nhân và tập thể HS để xây dựng bài học, kết quả học
tập HS tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, được tham gia
đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau về mức độ đạt được các mục tiêu của từng phần
trong chương trình.
Như vậy dạy học lấy HS làm trung tâm coi trọng lợi ích, nhu cầu cơ bản của
HS là sự phát triển nhân cách. Mọi nỗ lực giảng dạy giáo dục của nhà trường đều
nhằm tạo điều kiện thuận lơi cho HS bằng hành động của mình, sáng tạo ra nhân
cách của mình, hình thành phát triển bản thân.
* Dạy học bằng tổ chức các hoạt động
Theo thuyết hoạt động thì hoạt động là sự tác động của con người vào đối
tượng để đạt mục đích do chủ thể tự đặt ra khi bản thân có nhu cầu nhất định.
Hành động của con người xuất phát từ chính nhu cầu của chủ thể không phải do
áp đặt bên ngoài và luôn gắn với đối tượng cụ thể. Nhu cầu chỉ nảy sinh trong
môi trường có đối tượng cụ thể.
Mục tiêu của dạy học truyền thống đặc biệt từ năm 60 của thế kỷ XX chủ yếu
nhằm trang bị kiến thức cho HS nên nội dung dạy học chủ yếu là hệ thống khái
niệm các học thuyết ít chú ý đến mối liên hệ giữa khái niệm,học thuyết với thực
tiễn.
Ngày nay nhu cầu xã hội phát triển mục tiêu giáo dục cũng phát triển từ HS
phải biết những gì? sang HS phải làm được những gì? Từ mục tiêu học để biết
sang học để biết, học để hành, học đẻ thành người, có khả năng thích ứng với xã
hội. Vì vậy nội dung giáo dục cũng phải thay đổi theo hướng chú ý mối liên hệ
giữa các khái niệm, học thuyết với kĩ thuật, công nghệ nhu cầu xã hội.
Vũ Thị Hoa
11
K35A – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Phương pháp giáo dục được đổi mới , chú trọng hơn đến hoạt động độc lập
của HS tạo điều kiện để HS được trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu
bằng nhiều giác quan, làm nảy sinh nhu cầu nhận thức dẫn đến hành động một
cách tự giác chủ động khám phá đối tượng để lĩnh hội kiến thức một cách chủ
động.
Một trong những hướng tổ chức hoạt động cho HS một cách hiệu quả nhất là
được sử dụng theo con đường của các nhà khoa học đã khám phá ra kiến thức để
HS tự phát hiện lĩnh hội tri thức thông qua hoạt động độc lập của mình. Trong
quá trình phát hiện lại tri thức hình thành lại các thao tác tư duy, rèn luyện phẩm
chất tư duy sáng tạo.
* Dạy học chú trọng đến phương pháp tự học, tự nghiên cứu
Trong DH tích cực, GV hướng dẫn để HS tự lực cà chủ động lĩnh hội kiến
thức bằng cách:
- Khuyến kích HS khám phá tri thức: GV gợi ý, định hướng, tạo điều kiện cho
HS tìm tòi con đường đi đến tri thức.
- Áp dụng qui trình của phương pháp nghiên cứu đặc thù để PPDH dần dần tiệm
cận với phương pháp nghiên cứu đặc thù của khoa học bộ môn.
Dạy học tích cực tạo được sự chuyển biến từ học thụ động sang học chủ
động, giúp HS có khả năng pháp hiện và giải quyết vấn đề, có phương pháp học
tập và có thể tự học suốt đời.
* Dạy học cá thể hóa và dạy học hợp tác
Dạy hoc tích cực dựa trên hoạt động của chính bản thân HS. Do đó mà mang
tính cá thể hóa rất cao tùy thuộc vào nhu cầu, mục đích của HS, GV tổ chức,
hướng dẫn từng HS để hình thành nhiệm vụ học tập bằng hoạt động của chính
mình với những thao tác trí tuệ và thời lượng thích hợp.
Vũ Thị Hoa
12
K35A – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Trong dạy học tích cực, HS được đối thoại với thầy, bạn nên học được ở thầy,
ở bạn sự hợp tác thể hiện rõ nét trong từng bước thảo luận nhóm và thảo luận
chung cả lớp, HS được học ở thày, ở bạn cả nội dung kiến thức phương pháp tự
học, tự nghiên cứu và biết được nhiều cách giải quyết một vấn đề.
* Dạy học đề cao việc đánh giá và tự đánh giá
Ở dạy học tích cực, đánh giá được tiến hành thường xuyên, tạo điều kiện
khuyến khích HS tự đánh giá kết quả học tập của mình. Dạy học tích cực, sau
mỗi bài học thường có câu hỏi trắc nghiệm khách quan tạo điều kện cho GV
kiểm tra nhanh và HS có thể tự kiểm tra kết quả học tập của mình.
2.4. Một số phương pháp dạy học thường được sử dụng ở trường THPT
2.4.1. Phương pháp thuyết trình – tái hiện thông báo
Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là tính chất thông báo trong lời giảng
của thầy, còn HS thì tiếp nhận những thông tin đó mà không cần tác động trực
tiếp gì đến đối tượng nghiên cứu, họ chỉ nghe, nhìn. Theo lời giảng của thầy,
hiểu, ghi chép và ghi nhớ. Học trò thụ động tiếp nhận kiến thức đã được thầy
“chuẩn bị sẵn”.
* Phương pháp thuyết trình ơrixtic ( Diễn giải nêu vấn đề)
Trong phương pháp này, GV trình bày con đường quanh co phức tạp dẫn tới
chân lí khoa học mà nhà bác học đã trả qua. Khi trình bày nội dung, GV nêu vấn
đề, vạch ra mâu thuẫn nhận thức, rồi đề ra giả thuyết, trình bày cách giải quyết
và rút ra kết luận.
HS theo dõi lôgic của con đường giải quyết vấn đề do GV trình bày. Tuy ở
đây HS lĩnh hội thụ động các tri thức, nhưng do GV luôn luôn đề xuất mâu
thuẫn, đặt HS thường xuyên trong tình huống có vấn đề nên chất lượng kiến thức
Vũ Thị Hoa
13
K35A – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
HS tiếp thu được vẫn cao hơn so với phương pháp thuyết trình – tái hiện thông
báo.
2.4.2. Phương pháp hỏi đáp
Là phương pháp mà trong đó thầy đặt ra hệ thống câu hỏi để trò lần lượt trả
lời, đồng thời có thể trao đổi qua lại. Qua hệ thống hỏi đáp trò lĩnh hội được nội
dung bài học vì ở phương pháp này hệ thống câu hỏi – câu trả lời là nguồn kiến
thức chủ yếu. Ở phương pháp này trò không tiếp thu bài một cách thụ động, mà
ở một mức độ tích cực sáng tạo nhất định tìm ra kiến thức mới. Khi trả lời câu
hỏi, HS nhớ lại kiến thức đã có, sử dụng các thao tác lôgic: phân tích, tổng hợp,
so sánh, khái quát hóa…để gia công tài liệu, tìm lời giải đáp đúng nhất.
Căn cứ vào tính chất nhận thức của người học, có thể nhận ra hai hình thức
hỏi đáp chính sau đây:
- Phương pháp hỏi đáp – tái hiện thông báo
+ GV nêu câu hỏi, yêu cầu HS trực tiếp trả lời. câu trả lời của HS chỉ cần nhớ
lại một cách chính xác kiến thức có sẵn, hay mô tả lại chính xác kết quả quan sát
những gì GV đã tổ chức, biểu diễn trước đó. Khi trả lời HS không phải suy luận
chỉ cần có trí nhớ máy móc.
+ Vì vậy phương pháp này được sử dụng phổ biến khi ôn tập, kiểm tra hoặc
khi tài liệu học tập đòi hỏi phải nhớ chính xác các hành động, các số liệu, các sự
kiện..
- Phương pháp hỏi đáp - tìm tòi bộ phận
+ Là phương pháp mà HS độc lập giải quyết từng phần nhỏ hàng loạt các câu
hỏi do GV nêu ra trên lớp, trong các bài quan sát ở vườn trường, ngoài tự
nhiên…
Vũ Thị Hoa
14
K35A – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
+ Hỏi đáp – tìm tòi được tổ chức bằng sự xen kẽ tuần tự các thông báo ngắn
của GV với các câu hỏi và câu trả lời của HS đối với các câu hỏi đó. Mỗi câu hỏi
hay một nhóm các câu hỏi nào đó phải xây dựng sao cho khi trả lời HS nhận
được một “liều kiến thức” nhất định và cứ lần lượt hỏi đáp như vậy, HS lĩnh hội
được một nội dung kiến thức về một chủ đề chọn vẹn.
2.4.3. Phương pháp làm việc với SGK, tài liệu tham khảo
SGK là nguồn tri thức quan trọng cho HS, là phương pháp hỗ trợ đắc lực cho
GV khi dạy trên lớp.
Với tư cách là nguồn cung cấp kiến thức cơ bản cho HS, SGK được sử dụng
để:
- HS ôn và củng cố kiến thức đã học trên lớp.
- HS học thuộc hay tra cứu chính xác những số liệu, định nghĩa, định lý, công
thức…
- Khái quát hóa nội dung từ các phần, các chương, các bài theo một chủ đề
nhất định.
- Hệ thống các tài liệu theo một quan điểm thống nhất nào đó
- HS gia công các tài liệu trong sách nhằm giải quyết một vấn đề nào đó do
GV đề ra
Ngoài SGK, tài liệu tham khảo cũng là nguồn tri thức bổ sung quan trọng cho
HS. Nguồn tri thức này không chỉ phục vụ trực tiếp cho việc hoàn thành nhiệm
vụ trí dục qui định trong chương trình, mà còn có tác dụng giáo dục và nâng cao
sự hiểu biết cho HS khi còn ở trường phổ thông cũng như sau khi vào đời
Như vậy SGK không chỉ là công cụ của trò mà là cả của thầy, không chỉ sử
dụng ở nhà mà còn được sử dụng đắc lực trên lớp, không chỉ để ôn tài liệu đã
học mà còn để tiếp thu tri thức mới.
Vũ Thị Hoa
15
K35A – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
2.4.4. Phương pháp hướng dẫn HS làm báo cáo – thông báo tái hiện
GV hướng dẫn HS làm các báo cáo theo một chủ đề nhất định do GV nêu ra.
Nội dung báo cáo nhằm minh họa, mở rộng cụ thể hóa bài học trên cơ sở vận
dụng những kiến thức mà SGK hay GV đã trình bày.
Giá trị dạy học của phương pháp này là tập cho HS tìm các tư liệu minh họa,
biết tập hợp các tài liệu tham khảo,hệ thống hóa, trình bày thành báo cáo một
cách lôgic, ngắn gọn.
* Phương pháp hoạt động nhóm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 -6 người. Tùy mục đích, yêu
cầu của vấn đề học tập. Các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay cố định, được
duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một
nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu cần.
Nhóm có thể phân công mỗi người một phần việc . Trong nhóm nhỏ mỗi thành
viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu biết và
năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ lẫn nhau tìm hiểu vấn đề nêu
ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của nhóm sẽ
đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc
của nhóm trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi
thành viên trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới bằng cách
nói ra những điều đang suy nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của
mình về chủ đề nêu ra, thấy mình được học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành
quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên.
Vũ Thị Hoa
16
K35A – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
2.4.5. Dạy học trực quan
Dạy học trực quan (hay còn gọi là trình bày trực quan) là phương pháp sử
dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học trước, trong và
sau khi nắm tài liệu mới, khi ôn tập, củng cố, hệ thống hóa, và kiểm tra tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo.
PPDH trực quan thể hiện dưới hai hình thức minh họa và trình bày:
- Minh họa thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh
họa như bản mẫu, bản đồ, bức tranh, tranh chân dung, hình vẽ trên bảng…
- Trình bày thường gắn liền với việc trình bày thí nghiệm, những thiết bị
kỹ thuật, chiếu đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video. Trình bày thí nghiệm là
trình bày mô hình đại diện cho hiện thực khách quan được lựa chon cẩn thận về
mặt sư phạm. Nó là cơ sở, là điểm xuất phát cho quá trình nhận thức - học tập
của HS, là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn. Thông qua sự trình bày của GV mà
HS không chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp họ học tập được những theo
tác mẫu của GV, từ đó hình thành kĩ năng, kĩ xảo
2.4.6. Dạy học nêu vấn đề
Dạy học nêu vấn đề là một phân hệ của PPDH vì nó tập hợp nhiều PPDH cụ
thể thành một chỉnh thể nhằm đạt mục đích sư phạm là tổ chức hoạt động nhận
thức sáng tạo của HS để các em vừa tiếp thu được kiến thức, vừa hình thành
được kinh nghiệm, kĩ năng trên cơ sở tìm tòi, nghiên cứu.
Trong dạy học nêu vấn đề, bài toán được đặt ra để tạo tình huống có vấn đề là
thành tố chính kết hợp với các phương pháp khác như: thuyết trình, thí nghiệm,
trao đổi , quan sát, làm việc với SGK …
Vũ Thị Hoa
17
K35A – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Dạy học nêu vấn đề có thể thâm nhập vào các phương pháp khác để “kích”
các phương pháp đó lên một thế năng cao hơn trong việc kích thích tính tích cực,
tự lực giành lấy kiến thức của HS.
Vũ Thị Hoa
18
K35A – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
CHƯƠNG 2: PHÂN TICH NỘI DUNG
1. Cấu trúc, nội dung chương trình SH 11
1.1. Cấu trúc chương trình sinh học 11
Cấu trúc chương trình sinh học 11 theo kiểu đồng tâm mở rộng và theo
mạch nội dung
Tiếp tục mạch nội dung sinh học cơ thể nhưng đi sâu vào các quá trình
sinh lý ở thực vật và động vật
Chương trình sinh học 11 gồm 4 chương: chuyển hóa vật chất và năng
lượng, cảm ứng, sinh trưởng và phát triển, sinh sản
Trong từng chương nội dung được chia làm 2 phần:
- Phần A: gồm các quá trình sinh lý ở cơ thể thực vật
- Phần B: gồm các quá trình sinh lý ở cơ thể động vật
1.2. Cấu trúc, nội dung giảm tải SH 11
1.2.1. Mục tiêu của việc điều chỉnh nội dung dạy học
Theo hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học môn sinh học, cấp
THPT (Kèm theo Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011
của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều chỉnh nội dung dạy học để dạy học phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ
năng của chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với thời lượng dạy học và
điều kiện thực tế các nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo
dục.
1.2.2. Nội dung điều chỉnh
Việc điều chỉnh nội dung dạy học tập trung vào những nhóm nội dung chính
sau:
Vũ Thị Hoa
19
K35A – SP Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
- Những nội dung trùng lặp trong CT, SGK của nhiều môn học khác nhau.
- Những nội dung trùng lặp, có cả ở CT, SGK của lớp dưới và lớp trên do hạn chế của
cách xây dựng CT, SGK theo quan điểm đồng tâm.
- Những nội dung, bài tập, câu hỏi trong SGK không thuộc nội dung của CT
hoặc yêu cầu vận dụng kiến thức quá sâu, không phù hợp trình độ nhận thức và
tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
- Những nội dung trong SGK trước đây sắp xếp chưa hợp lý.
- Những nội dung mang đặc điểm địa phương, không phù hợp với các vùng
miền khác nhau.
TT Chương
Bài
Bài
1
1
Trang
Trang
6–7
và 9
Phần IV
Chương I
2
Bài
2
Trang
10 –
13
3
Bài
Trang
Vũ Thị Hoa
Nội dung điều
chỉnh
Mục I. Rễ là cơ
quan hấp thụ nước
và ion khoáng và
Mục III. Ảnh hưởng
của các nhân tố môi
trường đối với quá
trình hấp thụ nước
và ion khoáng ở rễ
cây
Hướng dẫn thực hiện
Không dạy nhưng lồng
ghép vào mục II, chỉ cần
giới thiệu cơ quan hấp
thu nước và muối
khoáng chủ yếu của cây
là rễ
- Không mô tả sâu cấu
- Mục I. Dòng mạch
tạo của mạch gỗ, chỉ dạy
gỗ
đường đi của dịch mạch
gỗ
- Không mô tả sâu cấu
- Mục II. Dòng
tạo của mạch rây, chỉ
mạch rây
dạy sự dẫn truyền của
dịch mạch rây
- Không giải thích bằng
- Hình 2.4b
hình này
- Mục II.1. Lá là cơ - Không trình bày và
20
K35A – SP Sinh