Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 40 trang )
Khối lượng mẫu thử tùy thuộc vào Dmax của hạt cốt liệu
KT danh nghĩa lớn nhất của hạt
cốt liệu: Dmax, mm
KL mẫu, không nhỏ hơn (kg)
10
5
20
5
40
10
70
30
>70
50
Biểu đồ thành phần hạt của đá
KT (mm)
Ai (%)
Dmin
90-100
0,5(Dmax+ Dmin)
40-70
Dmax
0-10
1,25. Dmax
0
9.Cốt liệu đặc biệt
• Cốt liệu nhẹ: là loại có khối lượng đơn vị không lớn hơn
1120kg/m3 đối với loại cốt liệu mịn, không lớn hơn 880kg/m3 đối
với cốt liệu thô và không lớn hớn 1040kg/m3 cho loại cốt liệu kết
hợp giữa mịn và thô.
Các loại cốt liệu nhẹ sử dụng cho việc sản xuất bê tông mà yếu tố
cường độ giữ vai trò quan trọng nhất: Sản phẩm thu được từ núi
lửa ví dụ như đá bọt, tro, hay túp núi lửa, tất cả đều có chứa một
lượng lớn các bọt khí. Những sản phẩm nhân tạo sản xuất bằng
cách làm trương nở các loại vật liệu như xỉ lò cao, diatomit, tro
bay, phiến sét thủy tinh hay khoáng mica.
• Cốt liệu nặng: là loại có khối lượng riêng lớn hơn so với cốt liệu
thông thường, mặc dù chưa có một định nghĩa nào đưa ra ranh
giới giữa cốt liệu nặng và cốt liệu thường. Chúng được sử dụng
chủ yếu để sản xuất bê tông nặng. Bê tông nặng cần thiết trong
các trường hợp đặc biệt ví dụ như chống lại tác dụng của dòng
nước chảy hay để cân bằng một đối trọng lớn trên một cầu nâng.
Bê tông nặng cũng được sử dụng trong trường hợp chắn phóng
xạ, hạt nhân, với loại này độ đặc càng lớn thì khả năng chặn càng
cao.