Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 170 trang )
12
Sử dụng phơng pháp dạy học hợp lý sao cho HS không cảm thấy căng
thẳng, mệt mỏi và quá tải đồng thời phát huy đợc tối đa tính tích cực, tính
sáng tạo và nội lực tự học tiềm ẩn trong mỗi HS.
3. Kiểm tra, đánh giá
Trong quá trình dạy đội tuyển, giáo viên có thể đánh giá khả năng, kết
quả học tập của HS thông qua việc quan sát hành động của từng em trong quá
trình dạy học, kiểm tra, hoặc phỏng vấn, trao đổi. Hiện nay, thờng đánh giá
kết quả học tập của HS trong đội tuyển bằng các bài kiểm tra, bài thi (bài tự
luận hoặc bài thi hỗn hợp). Tuy nhiên cần chú ý là các câu hỏi trong bài thi
nên đợc biên soạn sao cho có nội dung khuyến khích t duy độc lập, sáng tạo
của học sinh.
1.3. Bài tập hóa học [4], [14], [15], [18],[25]
1.3.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo ở phổ thông hiện nay, thuật
ngữ bài tập chủ yếu đợc sử dụng theo quan niệm: Bài tập bao gồm cả những
câu hỏi và bài toán, mà khi hoàn thành chúng học sinh vừa nắm đợc vừa hoàn
thiện một tri thức hay một kỹ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng, trả lời viết
hoặc kèm theo thực nghiệm.
Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của bài tập hóa học
trong quá trình dạy học, ngời giáo viên phải sử dụng và hiểu nó theo quan
điểm hệ thống và lý thuyết hoạt động. Bài tập chỉ có thể thực sự là bài tập
khi nó trở thành đối tợng hoạt động của chủ thể, khi có một ngời nào đó chọn
nó làm đối tợng, mong muốn giải nó, tức là khi có một ngời giải. Vì vậy, bài
tập và ngời học có mối liên hệ mật thiết tạo thành một hệ thống toàn vẹn,
thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau.
1.3.2. Tác dụng của bài tập hóa học
- Bài tập hoá học là một trong những phơng tiện hiệu nghiệm, cơ bản
nhất để dạy học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản
xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến những kiến thức đã thu đợc qua bài
giảng thành kiến thức của chính mình. Kiến thức sẽ đợc nắm vững thực sự,
nếu học sinh có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài
tập lý thuyết và thực hành [4].
- Bài tập hoá học giúp cho học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức đã học
một cách sinh động, phong phú. Chỉ có vận dụng kiến thức vào việc giải bài
tập học sinh mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc.
13
- Bài tập hóa học là phơng tiện để ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một
cách tốt nhất.
- Thông qua bài tập hoá học, học sinh đợc rèn luyện các kỹ năng nh: kỹ
năng viết và cân bằng phơng trình phản ứng, kỹ năng tính theo công thức và
phơng trình hóa học, kỹ năng thực hành
- Bài tập hóa học giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức, rèn
trí thông minh.
- Bài tập hóa học còn đợc sử dụng nh là một phơng tiện để nghiên cứu
tài liệu mới khi trang bị kiến thức mới, giúp cho học sinh tích cực, tự lực, chủ
động lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững.
- Bài tập hóa học giúp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh và
góp phần hình thành phơng pháp học tập hợp lý.
- Bài tập hóa học còn là phơng tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của
học sinh một cách chính xác.
- Bài tập hóa học có tác dụng giáo dục đạo đức, tác phong, rèn luyện
tính kiên nhẫn, trung thực chính xác khoa học và sáng tạo, phong cách làm
việc khoa học, nâng cao hứng thú học tập bộ môn.
Nh vậy việc xây dựng một hệ thống bài tập cho học sinh giỏi là rất
cần thiết nhằm phát triển t duy, năng lực cho các em trong qúa trình học tập.
1.3.3. Quan hệ giữa việc giải bài tập hoá học và việc phát triển t duy
hóa học của học sinh
Trí thông minh là tổng hợp các năng lực trí tuệ của con ngời (quan sát,
ghi nhớ, tởng tợng, t duy) mà đặc trng cơ bản nhất là t duy độc lập và sáng
tạo nhằm ứng phó với tình huống mới.
Để giúp cho học sinh phát triển năng lực t duy mà đỉnh cao là t t duy
sáng tạo thì cần tập luyện cho học sinh hoạt động t duy sáng tạo, mà đặc trng
cơ bản nhất là tạo ra đợc sản phẩm t duy mới mẻ. Trong hoạt động học tập hóa
học, một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển t duy của học sinh là
hoạt động giải bài tập. Vì vậy, giáo viên cần phải tạo điều kiện để thông qua
hoạt động này các năng lực trí tuệ của học sinh đợc phát triển, học sinh sẽ có
đợc những sản phẩm t duy mới, thể hiện ở:
- Năng lực phát hiện vấn đề mới
- Tìm ra hớng đi mới
- Tạo ra kết quả mới
1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài
14
1.4.1. Thực tế bồi dỡng học sinh giỏi hiện nay ở các trờng THPT
Để đảm bảo tính khả thi của đề tài nghiên cứu, và có những đề xuất về
hệ thống bài tập hợp lí cho bồi dỡng học sinh giỏi với điều kiện thực tế các trờng THPT hiện nay thì vấn đề cần thiết đầu tiên là phải điều tra, khảo sát và
đánh giá thực trạng về vấn đề này. Qua tìm hiểu trao đổi với các giáo viên hoá
học dạy trờng chuyên trên cả nớc ở lớp bồi dỡng GV tại Đại học Quốc gia Hà
Nội năm 2006 và2009, và qua khảo sát một số trờng THPT ở các tỉnh: Nghệ
An, Hà Tĩnh, Thanh Hoá... chúng tôi đi đến những kết luận sau:
1.4.1.1. Thuận lợi
a) Chơng trình sách giáo khoa hoá học đã đợc đổi mới
- Chơng trình mới đã đợc bổ sung, cập nhật khá nhiều kiến thức, đặc
biệt là các kiến thức lý thuyết chủ đạo đã tạo điều kiện cho HS nghiên cứu hoá
học sâu hơn, rộng hơn.
- Chơng trình hoá học mới đợc cập nhật nhiều kiến thức thực tế, gần gũi
với cuộc sống thông qua các bài tập, bài đọc thêm hay các giờ học bắt buộc.
- Tăng thời gian thực hành và ở lớp 12 có một chơng nói về phân tích
hoá học.
Nh vậy, đổi mới chơng trình, sách giáo khoa không những tạo điều kiện
tốt cho HS có cơ hội nghiên cứu sâu hơn về hoá học mà còn có tác dụng kích
thích động cơ học tập và phát huy khả năng tự học của HS.
b) Chính sách u tiên đầu t cho giáo dục, bồi dỡng nhân tài của Nhà nớc
- Với việc coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, cơ sở vật chất trong trờng học từng bớc đợc nâng lên. Thêm vào đó, internet xuất hiện trong trờng
học đã phục vụ đắc lực cho việc dạy, việc học của giáo viên và HS nói chung
và công tác bồi dỡng HSG nói riêng.
- Bộ giáo dục và đào tạo đã thành lập chơng trình quốc gia bồi dỡng
nhân tài giai đoạn 2008 2020 với những bớc đi và mục tiêu cụ thể do Phó
Thủ tớng, Bộ trởng Nguyễn Thiện Nhân làm trởng ban. Đây sẽ là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy việc bồi dỡng, đào tạo nhân tài cho đất nớc.
1.4.1.2. Khó khăn
Mặc dù có khá nhiều thuận lợi nhng công tác bồi dỡng HSG hiện nay ở
bậc THPT còn gặp rất nhiều khó khăn và khó khăn xuất phát từ nhiều phía.
15
- Từ phía gia đình: đa số phụ huynh HS đều muốn con em mình tập
trung thi đậu Đại học nên không khuyến khích hoặc không muốn cho con em
mình tham gia đội tuyển HSG.
- Từ phía bản thân HS: tham gia học đội tuyển HSG thờng rất vất vả, các
em phải dốc toàn tâm, toàn lực để học môn chuyên. Hơn thế nữa, đoạt giải HSG
cấp tỉnh, lọt vào đội tuyển HSG cấp quốc gia, đi thi và đoạt giải cấp quốc gia là
điều không dễ dàng.
- ở nông thôn học sinh chủ yếu con gia đình nông dân, kinh tế, quỹ thời
gian, điều kiện học tập của các em còn nhiều khó khăn.
- Cơ sở vật chất phục vụ dạy học hóa học của các trờng còn thiếu nhiều.
Nhiều trờng cha có phòng học thực hành đúng quy định; phơng tiện dạy học
vừa thiếu vừa không đồng bộ.
- Quỹ thời gian dành cho việc bồi dỡng học sinh giỏi ở các trờng còn eo
hẹp (thờng là 10 đến 12 buổi tơng đơng với 30 đến 36 tiết). Khối lợng công
việc của giáo viên nhiều nên thời gian dành cho việc nghiên cứu, tự bồi dỡng
còn hạn chế.
- Qua điều tra chúng tôi thấy: Điểm mạnh về đội ngũ giáo viên hóa ở
các trờng THPT là đủ về số lợng, 100% có trình độ chuẩn và trên chuẩn, nhiệt
tình trong giảng dạy. Bên cạnh đó có mặt hạn chế là tỷ lệ giáo viên giỏi, giáo
viên có trình độ trên chuẩn còn thấp.
- Giáo viên không xác định đợc giới hạn kiến thức cần bồi dỡng cho
học sinh. Việc tổ chức các chuyên đề về bồi dỡng học sinh giỏi trong phạm vi
toàn tỉnh cha đợc triển khai.
1.4.2. Kết quả học sinh giỏi của trờng THPT Hoàng Mai một số năm
gần đây
Qua thực tiễn tham gia bồi dỡng HSG hoá tại trờng THPT Hoàng Mai Quỳnh Lu - Nghệ An, nơi bản thân tôi đang công tác. Trờng đã nhiều năm liền
có HS đậu HSG tỉnh đạt tỉ lệ cao, một số em đạt giải cao nh:
1. Em Hoàng Văn C (Khoá 2003 - 2006).
- Giải nhất HSG tỉnh lớp 12 năm học 2005 - 2006.
- Giải nhì HSG tỉnh lớp 11 năm học 2004 - 2005.
- Giải ba HSG tỉnh lớp 10 năm học 2003 - 2004.
2. Em Lê Công Điều (Khoá 2003 - 2006).
- Giải nhất HSG tỉnh lớp 12 năm học 2005 - 2006.