Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 170 trang )
84
Thêm vài giọt dung dịch CuSO4 vào dung dịch [Zn(NH3)4]2+ (không
màu) thu đợc dung dịch có màu xanh thẫm do:
[Zn(NH3)4]2+ + Cu2+
[Cu(NH3)4]2+ + Zn2+ Kp = 103,9
Kb 108,7
1012,6
Nhận xét: Trong cả hai trờng hợp, cân bằng sẽ dịch chuyển về phía tạo
thành ion phức bền hơn.
6. Giải thích từ tính của phức chất
- Nếu cấu hình electron của ion trung tâm có eletron độc thân thì phức
có tính thuận từ.
- Nếu cấu hình electron của ion trung tâm không có eletron độc thân thì
phức có tính nghịch từ.
2.2.5.2. Hệ thống các bài tập
Bài tập về phức chất là nội dung khó và mới với học sinh, học sinh cần
có đủ thông tin trớc khi làm bài tập. Giáo viên nên cung cấp kiến thức và một
số bài giải có sự hớng dẫn của giáo viên để học sinh định hớng đợc phơng
pháp làm bài.
Bài 1: Cho các phức và giá trị Momen từ đo đợc tơng ứng, hãy tìm số
electron độc thân và dự đoán cấu trúc các phức.
a) [Mn(CN)6]4- àtn = 1,8 à B
b) [FeF6]3- àtn = 6,0 à B
c) [Co(NH3)6]3+ àtn = 0 à B
d) [Ni(CO)4]o
àtn = 0 à B
Phân tích:
a) [Mn(CN)6]4- có Mn+2 ([Ar] 3d5 4so 4po), àtn = 1,8 à B
Với cấu hình 3d5 có 2 khả năng xảy ra: hoặc 5 electron ở dạng độc thân
hoặc có 2 cặp elelctrron ghép đôi, 1 electron độc thân (trạng thái dồn)
Từ giá trị momen cho phép kết luận trong ion có 1 electron độc thân,
liên kết trong ion phức là cộng hoá trị, có 6 obitan lai hoá d 2sp3 (lai hoá trong).
Cấu trúc phức là dạng bát diện.
d2sp3
3d5
4s
4p
b) [FeF6]3- có Fe3+ ([Ar]3d54so 4po), àtn = 6,0 à B chứng tỏ ion phức có 5
electron độc thân, liên kết trong phức là liên kết ion, có 6 obitan lai hoá sp 3d2
(lai hoá ngoài). Cấu trúc dạng bát diện.
85
3d5
4s
4p
4d
c) [Co(NH3)6]3+ có Co3+ (3d64so 4po4do) , àtn = 0 à B chứng tỏ trong ion
phức không có electron độc thân, 6 electron 3d ở trạng thái dồn; liên kết
trong phức là liên kết cộng hoá trị, có 6 obitan lai hoá d 2sp3 (lai hoá trong).
Cấu trúc dạng bát diện.
d) [Ni(CO)4]o có Ni (3d84so 4po), àtn = 0 à B trong ion phức không có
electron độc thân, 8 electron 3d ở trạng thái dồn, liên kết trong phức là liên
kết cộng hoá trị, có 4 obitan lai hoá dsp2. Cấu trúc dạng vuông phẳng.
Tác dụng bài tập:
- Qua bài tập trên học sinh phải vận dụng mối liên hệ giữa giá trị
momen và số electron độc thân.
- Kiểm tra đợc sự thông minh sáng tạo của học sinh: từ số electron độc
thân suy ra kiểu liên kết trong phức và dạng lai hoá.
- Phát triển t duy suy diễn, tởng tợng.
Bài 2. Nêu hiện tợng xảy ra khi cho dung dịch KOH hoặc khí H2S tác
dụng với dung dịch [Cu(NH 3)4]SO4? Giải thích, viết phơng trình hoá học các
phản ứng.
Phân tích:
Khi cho dung dịch KOH vào dung dịch [Cu(NH 3)4]SO4 sẽ xuất hiện kết
tủa màu xanh của đồng II hidroxit do tích số tan của Cu(OH)2 bé.
[Cu(NH3)4]SO4 + 2KOH Cu(OH)2 +
K2SO4 + 4NH3
Khi cho khí H2S sục vào dung dịch [Cu(NH 3)4] SO4 sẽ xuất hiện kết tủa
đen CuS.
[Cu(NH3)4]SO4 +
H2 S
CuS +
(NH4)2SO4
Vì tích số tan của Cu(OH)2 là 10-19,25, của CuS là 10-35,85 còn phức amoni
của đồng II có hằng số bền là 1012,6 nên hằng số không bền là Kkb =
10-12,6 > Tt của CuS và Cu(OH)2
Cu2+ + 4NH3
[Cu(NH3)4]2+ Kb = 1012,6
Tác dụng bài tập:
86
- Qua bài tập trên học sinh biết sử dụng tích số tan, hằng số không bền
để suy luận kết tủa nào đợc hình thành.
- HS củng cố lại kiến thức về các hợp chất của đồng và phức đồng II.
Bài 3.
a) Viết phơng trình hoá học các phản ứng khi cho Cu tan trong dung
dịch KCN. Kim loại Ag, Au có khả năng đó không ?
b) Giải thích tại sao Ag kim loại có khả năng tan trong dung dịch KCN
khi có mặt oxi .
Phân tích:
a) Khi nhúng một thanh kim loại vào nớc thì trên bề mặt thanh kim loại
sẽ có một số ion kim loại tơng ứng vị trí của nó trong dãy điện hoá.
Cân bằng: Cu + H +
Cu+ + H sẽ dịch chuyển bên phải khi
có mặt lợng d ion CN-, tạo ra ion phức [Cu(CN) 2]-, nồng độ ion Cu+ nằm trong
cân bằng kim loại lớn hơn cân bằng điện li ion phức [Cu(CN) 2]- do đó Cu có
thể tan trong dung dịch KCN theo phản ứng:
2Cu + 4KCN + 2H2O 2K[Cu(CN)2] + 2KOH + H2
Với Ag, Au đứng bên phải Cu trong dãy điện hoá nên nồng độ ion Ag +,
Au+ chuyển từ kim loại vào dung dịch bé hơn cân bằng điện li của ion phức
[Ag(CN)2]-, [Au(CN)2]- .
b) Khi có mặt chất oxi hoá thì cân bằng M + H +
M+ + H sẽ
chuyển dịch sang phải do quá trình oxi hoá hidro vì vậy Ag, Au tan đợc trong
dung dịch KCN khi có mặt chất oxi hoá:
4Ag + 8KCN +2H2O + O2 4K[Ag(CN)2] + 4KOH
Tác dụng của bài tập:
- Nhằm mở rộng, nâng cao kiến thức về kim loại IB (Cu, Ag, Au), dù ở
cùng phân nhóm nhng mỗi kim loại có tính chất riêng. Vận dụng kiến thức
giải thích các hiện tợng thực tế.
- Rèn luyện năng lực phát hiện vấn đề, khả năng suy luận logíc.
Bài 4: Ion Fe3+ tạo với ion thioxyanat SCN- phức Fe(SCN)3 màu đỏ và
tạo với ion F- phức FeF63- không màu, bền. Hãy nêu hiện tợng xảy ra khi cho
KSCN vào dung dịch Fe(NO3)3 và sau đó cho từng giọt NaF vào cho tới d.
Phân tích:
87
Học sinh vận dụng tính chất các phức chất của sắt III, sự cạnh tranh
giữa hai phức Fe(SCN)3 và phức [FeF6]3-, cân bằng sẽ dịch chuyển về phía tạo
ra phức bề hơn.
Khi cho KSCN vào sẽ thấy dung dịch từ màu vàng nhạt của muối sắt III
chuyển sang màu đỏ do tạo thành phức thioxyanat :
Fe(SCN)3 + 3KNO3
Fe(NO3)3 + 3KSCN
Cho tiếp dung dịch NaF vào màu đỏ nhạt dần do tạo phức sau:
Fe(SCN)3 + 6NaF Na3[FeF6]3+ 3NaSCN
Khi NaF d màu đỏ mất hết, dung dịch thành không màu.
Tác dụng của bài tập:
- Vận dụng hằng số bền các phức chất, hiểu đợc sự cạnh tranh giữa hai
phức chất.
- Củng cố kiến thức về phức chất của sắt.
Bài 5. Trong dung dịch gồm CAg+ = 10-3M, CNH3 = 1M.
a) Nồng độ các phức Ag(NH3)2+ hay AgNH3+ lớn hơn? Hãy giải thích.
Biết rằng:
Ag+ + NH3
[AgNH3]+
K1 = 103,32
[AgNH3 ]+ + NH3
[Ag(NH3)2]+
K2 = 103,92
b) Tính nồng độ [Ag+] còn lại trong dung dịch sau khi tạo phức.
Phân tích:
a) Đây là bài tập về sự cạnh tranh giữa hai phức amoni của Ag +, hai
phức này cùng tồn tại trong cùng một dung dịch. Học sinh phải có sự nhận xét
về 2 giá trị hằng số cân bằng K 1, K2, sử dụng hai cân bằng đó để tổ hợp cân
bằng mới. Dùng biểu thức K để tìm nồng độ các ion phức.
Nhận xét 2 giá trị của K1, K2 không khác nhau nhiều. Vì CNH3 >> CAg+
nên có thể dự đoán là phức Ag(NH3)2+ sẽ chiếm u thế hơn.
Thật vậy:
Ag+ + NH3
[AgNH3]+
K1 = 103,32
[AgNH3]+ + NH3
[Ag(NH3)2]+
K2 = 103,92
Tổ hợp 2 phản ứng trên:
Ag+ + 2 NH3
Ag(NH3)2+ K = K1K2 = 107,24
nồng độ Ag(NH3)2+ = 10-3M
Ban đầu: 10-3M 1M
(1)
+
+
-1
Khi cân bằng: [Ag(NH3)2]
[AgNH3] + NH3 K 2 = 10-3,92
Nồng độ đầu:
10-3 M
(1-2.10-3 )M
Nồng độ lúc cân bằng:( 10-3-x)
x
0,998+x
x(0,998 + x )
= K 21 = 10-3,92
3
10 x
x = 1,002.10-6,92 hay [AgNH3+] = 1,2.10-7M
(2)
88
Từ (1) (2) ta nhận thấy nồng độ Ag(NH3)2+ >> nồng độ AgNH3+= 1,2.10-7M
b) Xét cân bằng : AgNH3+
Ag+ + NH3
K1-1 = 10-3,32
Nồng độ ban đầu:
1,2.10-7
0,998
Nồng độ cân bằng: 1,2.10-7-y
y
0,998+y
K1-1 = 10-3,32 =
y (0,998 + y )
y = 1,2.10-10,32 hay [Ag+] = 5,7.10-11M
1, 2.107 y
Tác dụng của bài tập:
- Vận dụng biểu thức hằng số cân bằng cho sự tạo phức của Ag+
- Rèn luyện kỹ năng suy luận, lập luận logic, năng lực phát hiện vấn đề.
Bài 6. Cho cân bằng sau: Ag+ + 2CN[Ag(CN)2]Hãy dự đoán ảnh hởng của các yếu tố sau đây đến nồng độ của phức
[Ag(CN)2]a) Hoà tan thêm AgNO3 vào dung dịch.
b) Cho khí NH3 đi qua dung dịch.
c) Hoà tan KI rắn vào dung dịch.
Phân tích:
Học sinh cần vận dụng nguyên lý chuyển dịch cân bằng vào cân bằng
tạo phức. Khi thêm các chất vào dung dịch thì sẽ ảnh hởng đến nồng độ các
ion tạo phức nh thế nào, có các phản ứng nào đã xảy ra .
a) Theo nguyên lí chuyển dịch cân bằng khi thêm AgNO3 vào dung dịch
thì có sự phân li sau:
AgNO3 Ag+ + NO3làm tăng nồng độ Ag+ cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận, nồng độ phức
[Ag(CN)2]- tăng.
Nh vậy khi cho thêm AgNO3 vào chỉ ảnh hởng đến nồng độ Ag+
b) Khi cho khí NH3 vào dung dịch có các cân bằng tạo phức amoni của
Ag+ xảy ra :
Ag+ + NH3
[Ag(NH3)]+
Ag+ + 2NH3
[Ag(NH3)2]+
Do đó nồng độ Ag+ trong dung dịch sẽ giảm cân bằng dịch chuyển theo
chiều nghịch, nồng độ phức [Ag(CN)2]- giảm.
Trong trờng hợp này do sự tạo thành 2 phức mới làm thay đổi nồng độ
Ag+ và thay đổi thành phần phức trong dung dịch.
c) Khi hoà tan KI vào dung dịch ta có phản ứng sau:
KI K+ + IAg+ + I- AgI
Vì tích số tan của AgI bé nên Ag+ kết tủa với I-, nồng độ Ag+ giảm nên
nồng độ phức [Ag(CN)2]- giảm.
89
Trong trờng hợp này do có phản ứng tạo kết tủa AgI làm thay đổi nồng
độ Ag . Nh vậy phản ứng u tiên tạo thành chất bền hơn, hoặc ít tan hơn.
Tác dụng của bài tập:
- Học sinh vận dụng sáng tạo nguyên lý chuyển dịch cân bằng cho cân
bằng trong phức chất.
- Phát hiện ra các vấn đề trong các trờng hợp khác nhau, đi đến kết luận
chính xác khoa học.
Bài 7. Tính nồng độ của Cu2+ và Zn2+ khi lắc một mảnh kẽm với dung
dịch CuCl2 0,01M trong hỗn hợp NH31M và NH4Cl 1M.
Biết hằng số bền của [Cu(NH3)4]2+ là 1011,75, của [Zn(NH3)4]2+ là 108,89 và
+
ECu 2+ o = +0,337 V, E Zn2+ o = - 0,763 V.
Cu
Zn
Phân tích:
Đây là bài tập phức tạp vừa liên quan đến thế điện cực kim loại, vừa có
cân bằng tạo phức chất. Ta phải xét đến phản ứng oxi hoá khử giữa Zn và Cu 2+.
Và do hai ion Cu2+, Zn2+ đều có khả năng tạo phức chất với NH 3 nên xảy ra sự
cạnh tranh giữa hai phức amoni của Cu 2+ và Zn2+. Học sinh biết dựa vào giá trị
hằng số bền, thế điện cực chuẩn để suy ra chiều phản ứng, vận dụng K để tính
nồng độ phức, sau đó mới tính nồng độ các ion còn lại trong dung dịch.
Cu2+ + 4NH3 [Cu(NH3)4]2+ (1)
[NH3] = 1 0,04 = 0.96 M
0,01M 0,04M
0,01M
[Cu(NH3)4]2+
Cu2+ + 4NH3 (2) có K1 = 10-11,75
Khi cho Zn vào có cân bằng sau:
Cu2+ + Zn
Cu + Zn2+
(3) có K3 = 10
2(0,337 + 0,763)
0,059
= 1037,29
Zn2+ + 4NH3
[Zn(NH3)4]2+ (4) có Kb = 108,89
(2) + (3) + (4) ta đợc:
Zn + [Cu(NH3)4]2+ [Zn(NH3)4]2+ + Cu có K = K1.K3.Kb = 1034,42
Lúc cân bằng
x
0,01 x
K=
0, 01 x
= 1034,42 giả sử x << 0,01 x = 0,01/1034,42 = 10-36,42
x
Vậy [Cu(NH3)4]2+ = 10-36,42 M.
[Zn(NH3)4]2+ = 0,01 M
[Cu(NH3)4]2+
Cu2+ + 4NH3 có K1 = 10-11,75
10-36,42 y
y
0,96
Giả sử y << 10-36,42
[Cu2+].[NH3]4 = K1[Cu(NH3)4]2+
90
[Cu2+] =
1011,75.1036,42
= 10-48,06 M
4
0,96
[Zn(NH3)4]2+
0,01 z
[Zn2+] =
Zn2+ + 4NH3 có
z
0,96
K2 = 10-8,89.
102.108,89
= 10-10,76M.
4
(0,96)
Tác dụng của bài tập:
- Phát triển trí thông minh, năng lực sáng tạo của học sinh.
- Rèn luyện t duy suy diễn, lập luận và khả năng diễn đạt trình bày vấn đề.
- Vận dụng sáng tạo các kiến thức về phức chất và phản ứng oxi hoá khử.
Bài 8. Hãy cho biết liên kết, cấu trúc hình học, từ tính của các phân tử
hecxacacbonyl Cr(CO)6, Mo(CO)6, W(CO)6, và sắt pentacacbonyl Fe(CO)5.
Phân tích:
Đây là những hợp chất mới đối với HS, cần phải có kiến thức sâu về
cấu tạo nguyên tử, thuyết liên kết hoá học, cấu hình electron của kim loại
chuyển tiếp. Từ cấu hình electron nguyên tử phải suy ra trạng thái lai hoá và
dự đoán cấu trúc hình học của phân tử. Sau đó xét số electron độc thân để biết
từ tính của phức.
Các nguyên tử Cr, Mo, W (kí hiệu là E) trong các phân tử trên đều có cấu
hình electron d6, do có 6 phối tử nên E ở trạng thái dồn tạo ra 2 obitan 3d trống.
Các nguyên tử sẽ lai hoá d2sp3.
d2sp3
(n -1)d
ns
np
E, d6
tạo liên kết
E
CO
CO
CO
CO
CO CO CO
Liên kết E
CO
Ngoài liên kết cho nhận E ơ CO, trong hecxacacbonyl còn có liên
kết -cho E CO tạo nên bởi những cặp electron d của nguyên tử kim loại
với những obitan phân tử còn trống của CO, nhờ những liên kết này mà các
phân tử bền hơn. Tơng tác -cho làm chuyển dịch mật độ electron về CO
91
nhiều hơn so với sự chuyển dịch mật độ electron về kim loại M gây nên bởi tơng tác cho nhận và liên kết E - CO có cả những đặc tính cộng hoá trị và
ion.
Những phân tử E(CO)6 có cấu hình bát diện đều với nguyên tử kim loại
ở tâm và 6 phân tử CO ở 6 đỉnh. Các phân tử không có electron độc thân nên
có tính nghịch từ.
Phân tử Fe(CO)5: Fe trong phân tử có cấu hình electron 3d 8 và ở trạng
thái lai hoá dsp3. Những obitan lai hoá trống này nhận các cặp electron từ CO
tạo liên kết cho nhận Fe ơ CO và liên kết đợc làm bền thêm nhờ liên kết cho tạo nên bởi những cặp electron d của Fe và obitan phân tử còn trống của
CO. Nguyên tử Fe lai hoá dsp3. Phân tử có tính nghịch từ.
d
4s
4p
Fe, d8
tạo liên kết
Fe
CO
CO
CO
CO CO CO
Liên kết Fe
CO
Tác dụng của bài tập:
- Bổ sung kiến thức về phức chất, kiểm tra sự vận dụng kiến thức về
nguyên tử, lai hoá, từ tính của phức.
- Phát triển t duy hình học, khả năng lập luận, sáng tạo của học sinh.
Bài 9. Hãy cho biết cấu trúc hình học và từ tính của phức [Ni(CN)4]2+ và
[Ni(NH3)6]2+.
Phân tích:
Cấu hình eletron của Ni2+: [Ar] 3d8
[Ni(CN)4]2+: Vì sự tơng tác giữa ion Ni2+ và ion CN- là tơng tác mạnh
do đó khi tạo thành phức chất xảy ra sự ghép đôi 2 electron độc thân của ion
Ni2+ (sự dồn e) xuất hiện AO 3d trống nhận cặp electron của ion CN -. Số phối
tử là 4 nên Ni2+ lai hoá dsp2 (lai hoá trong) phức chất có cấu trúc vuông phẳng
và do không có electron độc thân nào nên phức có tính nghịch từ.
92
[Ni(NH3)6]2+: Vì số phối tử là 6 trong phức này Ni 2+ lai hoá ngoài
sp3d2tạo ra 6AO trống có khả năng nhận các cặp electron của phối tử NH 3 tạo
ra 6 liên kết , phức chất có cấu trúc bát diện đều, và do có electron độc thân
nên có tính thuận từ.
Tác dụng của bài tập:
- Củng cố kiến thức về các dạng lai hoá của ion phức, cách xác định từ
tính của phức.
- Phát triển t duy hình học, t duy suy diễn.
Bài 10. Phức vuông phẳng cis -điaminođicloroplatin(II) là một dợc
phẩm quan trọng để điều trị bệnh ung th.
a) Viết các đồng phân dạng cis và trans của phức
b) Viết tất cả các công thức có thể có của ion phức trên nhng phải thoả
mãn các điều kiện sau:
- Có công thức nguyên: Pt(NH3)2Cl2
- Anion và cation phức phải đợc viết rõ và tất cả đều phải có cấu trúc
vuông phẳng
- Anion và cation phức phải thể hiện đợc sự tồn tại của mỗi phức Pt(II)
riêng biệt của mỗi hợp chất.
Phân tích:
a) Để làm đợc bài này HS cần biết đồng phân hình học của phức do thay
đổi vị trí các phối tử trong không gian. Sự lai hoá của ion kim loại tạo ra phức
vuông phẳng (4 phối tử ở 4 đỉnh hình vuông, tâm là ion kim loại)
Nếu hai phối tử giống nhau ở cùng một phía đối với cation trung tâm thì
đó là đồng phân dạng cis. Nếu hai phối tử giống nhau nằm đối diện nhau qua
cation trung tâm thì đó là đồng phân dạng trans.
Vậy công thức các đồng phân hình học của phức [Pt(NH3)2Cl2] là:
b) Từ điều kiện đề bài mỗi ion phải có 4 phối tử và tỉ lệ Pt : NH3 : Cl- =
1: 2: 2 nên ta có 4 công thức sau:
[Pt(NH3)4][PtCl4];
[Pt(NH3)3Cl][Pt(NH3)Cl3];
[Pt(NH3)3Cl]2[PtCl4];
[Pt(NH3)4][Pt(NH3)Cl3]2 ;
93
Tác dụng của bài tập:
- Củng cố kiến thức về các đồng phân hình học của ion phức, cách xác
định đồng phân.
- Phát triển t duy hình học, t duy suy diễn.
Bài 11
a) Claste là gì ? Những nguyên tố nào có khả năng tạo claste ?
b) Viết công thức cấu tạo và nêu bản chất liên kết trong claste Co2(CO)8.
Viết phơng trình hoá học của phản ứng tạo thành và phân huỷ claste trên.
Phân tích:
a) Claste là hợp chất trong phân tử có tồn tại liên kết hoá học giữa các
nguyên tử của kim loại chuyển tiếp. Các nguyên tố chuyển tiếp họ d (thờng
gặp nhất là các nguyên tố chuyển tiếp ở chu kì 5, 6) dễ tạo ra claste.
b) Co2(CO)8 là hợp chất 2 nhân, nguyên tử Co tạo ra 6 liên kết, trong đó
4 liên kết cho nhận tạo ra bởi 4 cặp electron của 4 phân tử CO đặt vào 4
obitan trống của Co; liên kết cho - nhận thứ 5 tạo ra từ 1 cặp electron d của Co
với obitan của CO. Liên kết tạo ra giữa 2 nguyên tử Co do sự ghép đôi
bởi 2 electron độc thân của 2 nguyên tử Co. Cấu hình e của Co ở trạng thái
dồn [Ar] 3d94so4po.
d9
4s
4p
Co
tạo liên kết
Co
CO
CO
CO CO CO
Liên kết Co
Liên kết trong claste Co2(CO)8.
CO
CO
CO
CO
CO
Co - Co
CO
CO
CO C O
Phản ứng tạo thành và phân huỷ
200 ,250at
2 Co + 8CO
Co2(CO)8.
60
Co2(CO)8
2Co + 8CO
0
94
Bài 12. Cho dung dịch muối có thành phần CoCO 3.Cl.4NH3, khi phân
tích ngời ta không phát hiện đợc NH3, Co2+ và ion CO 32 có mặt trong dung
dịch. Toàn bộ clo chứa trong muối này đều tạo kết tủa với dung dịch AgNO3.
Phép đo độ dẫn điện cho thấy, phân tử muối này phân ly thành hai ion. Xác
định cấu trúc phối trí của muối, số oxi hoá của ion trung tâm và độ phối trí
của CO 32 .
Phân tích:
Vận dụng kiến thức về sự phân li của phức chất trong dung dịch, đây là
bài tập mang tính thực nghiệm mà có thể gặp trong thực tế. Học sinh cần nắm
đặc điểm liên kết trong phức chất để trả lời.
Khi phân tích không thấy các ion Co2+, CO32-, phân tử NH3 chứng tỏ các
ion và phân tử này ở dạng phức, còn ion Cl - ở cầu ngoại phân li tạo kết tủa với
Ag+. Phân tử ở dạng sau: [Co(CO3)(NH3)4]Cl
[Co(CO3)(NH3)4]Cl [Co(CO3)(NH3)4]+ + ClCl- + Ag+ AgCl
CO2-3 là phối tử hai càng, NH3 là phối tử một càng nên Co +3 có số phối
trí 6, Coban có số oxi hoá +3.
Tác dụng của bài tập:
- Vận dụng kiến thức về sự phân li của phức, biết suy luận có khoa học,
logic chính xác.
- Củng cố kiến thức về phức, bổ sung kiến thức về Co.
- áp dụng vào thực tiễn để xác định thành phần dung dịch.
2.2.6 Bài tập tổng hợp
Sau khi học sinh đợc học và làm các dạng bài tập trên giáo viên mới đa
ra dạng bài này để học sinh vận dụng và sáng tạo. Đây là loại bài tập đòi hỏi
học sinh nắm vững kiến thức sâu và rộng liên quan đến nhiều nội dung của
kim loại chuyển tiếp. Có những bài tập đòi hỏi sử dụng thành thạo các phơng
pháp giải toán hoá học, có kĩ năng phân tích, kỹ năng lập luận tốt.
Bài 1. Cho 39,84 g hỗn hợp F gồm Fe 3O4 và kim loại M vào dung dịch
HNO3 đun nóng, khuấy đều hỗn hợp để phản ứng hoàn toàn thu đợc 4,48 lít
khí NO2 là sản phẩm khử duy nhất (ở đktc), dung dịch G và 3,84 g kim loại
M. Cho 3,84 g kim loại M vào 200ml dung dịch H 2SO4 0,5M và KNO3 0,5M
khuấy đều thì đợc dung dịch H, khí NO duy nhất. Cho khí NH 3 d vào dung
dịch G thu đợc kết tủa K. Nung K trong không khí đến khối lợng không đổi
thu đợc 24 g chất rắn R.