Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 170 trang )
12
Sử dụng phơng pháp dạy học hợp lý sao cho HS không cảm thấy căng
thẳng, mệt mỏi và quá tải đồng thời phát huy đợc tối đa tính tích cực, tính
sáng tạo và nội lực tự học tiềm ẩn trong mỗi HS.
3. Kiểm tra, đánh giá
Trong quá trình dạy đội tuyển, giáo viên có thể đánh giá khả năng, kết
quả học tập của HS thông qua việc quan sát hành động của từng em trong quá
trình dạy học, kiểm tra, hoặc phỏng vấn, trao đổi. Hiện nay, thờng đánh giá
kết quả học tập của HS trong đội tuyển bằng các bài kiểm tra, bài thi (bài tự
luận hoặc bài thi hỗn hợp). Tuy nhiên cần chú ý là các câu hỏi trong bài thi
nên đợc biên soạn sao cho có nội dung khuyến khích t duy độc lập, sáng tạo
của học sinh.
1.3. Bài tập hóa học [4], [14], [15], [18],[25]
1.3.1. Khái niệm về bài tập hóa học
Trong sách giáo khoa và tài liệu tham khảo ở phổ thông hiện nay, thuật
ngữ bài tập chủ yếu đợc sử dụng theo quan niệm: Bài tập bao gồm cả những
câu hỏi và bài toán, mà khi hoàn thành chúng học sinh vừa nắm đợc vừa hoàn
thiện một tri thức hay một kỹ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng, trả lời viết
hoặc kèm theo thực nghiệm.
Về mặt lý luận dạy học, để phát huy tối đa tác dụng của bài tập hóa học
trong quá trình dạy học, ngời giáo viên phải sử dụng và hiểu nó theo quan
điểm hệ thống và lý thuyết hoạt động. Bài tập chỉ có thể thực sự là bài tập
khi nó trở thành đối tợng hoạt động của chủ thể, khi có một ngời nào đó chọn
nó làm đối tợng, mong muốn giải nó, tức là khi có một ngời giải. Vì vậy, bài
tập và ngời học có mối liên hệ mật thiết tạo thành một hệ thống toàn vẹn,
thống nhất và liên hệ chặt chẽ với nhau.
1.3.2. Tác dụng của bài tập hóa học
- Bài tập hoá học là một trong những phơng tiện hiệu nghiệm, cơ bản
nhất để dạy học sinh vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống, sản
xuất và tập nghiên cứu khoa học, biến những kiến thức đã thu đợc qua bài
giảng thành kiến thức của chính mình. Kiến thức sẽ đợc nắm vững thực sự,
nếu học sinh có thể vận dụng thành thạo chúng vào việc hoàn thành những bài
tập lý thuyết và thực hành [4].
- Bài tập hoá học giúp cho học sinh đào sâu, mở rộng kiến thức đã học
một cách sinh động, phong phú. Chỉ có vận dụng kiến thức vào việc giải bài
tập học sinh mới nắm vững kiến thức một cách sâu sắc.
13
- Bài tập hóa học là phơng tiện để ôn tập, hệ thống hóa kiến thức một
cách tốt nhất.
- Thông qua bài tập hoá học, học sinh đợc rèn luyện các kỹ năng nh: kỹ
năng viết và cân bằng phơng trình phản ứng, kỹ năng tính theo công thức và
phơng trình hóa học, kỹ năng thực hành
- Bài tập hóa học giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức, rèn
trí thông minh.
- Bài tập hóa học còn đợc sử dụng nh là một phơng tiện để nghiên cứu
tài liệu mới khi trang bị kiến thức mới, giúp cho học sinh tích cực, tự lực, chủ
động lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc và bền vững.
- Bài tập hóa học giúp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh và
góp phần hình thành phơng pháp học tập hợp lý.
- Bài tập hóa học còn là phơng tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của
học sinh một cách chính xác.
- Bài tập hóa học có tác dụng giáo dục đạo đức, tác phong, rèn luyện
tính kiên nhẫn, trung thực chính xác khoa học và sáng tạo, phong cách làm
việc khoa học, nâng cao hứng thú học tập bộ môn.
Nh vậy việc xây dựng một hệ thống bài tập cho học sinh giỏi là rất
cần thiết nhằm phát triển t duy, năng lực cho các em trong qúa trình học tập.
1.3.3. Quan hệ giữa việc giải bài tập hoá học và việc phát triển t duy
hóa học của học sinh
Trí thông minh là tổng hợp các năng lực trí tuệ của con ngời (quan sát,
ghi nhớ, tởng tợng, t duy) mà đặc trng cơ bản nhất là t duy độc lập và sáng
tạo nhằm ứng phó với tình huống mới.
Để giúp cho học sinh phát triển năng lực t duy mà đỉnh cao là t t duy
sáng tạo thì cần tập luyện cho học sinh hoạt động t duy sáng tạo, mà đặc trng
cơ bản nhất là tạo ra đợc sản phẩm t duy mới mẻ. Trong hoạt động học tập hóa
học, một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển t duy của học sinh là
hoạt động giải bài tập. Vì vậy, giáo viên cần phải tạo điều kiện để thông qua
hoạt động này các năng lực trí tuệ của học sinh đợc phát triển, học sinh sẽ có
đợc những sản phẩm t duy mới, thể hiện ở:
- Năng lực phát hiện vấn đề mới
- Tìm ra hớng đi mới
- Tạo ra kết quả mới
1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài
14
1.4.1. Thực tế bồi dỡng học sinh giỏi hiện nay ở các trờng THPT
Để đảm bảo tính khả thi của đề tài nghiên cứu, và có những đề xuất về
hệ thống bài tập hợp lí cho bồi dỡng học sinh giỏi với điều kiện thực tế các trờng THPT hiện nay thì vấn đề cần thiết đầu tiên là phải điều tra, khảo sát và
đánh giá thực trạng về vấn đề này. Qua tìm hiểu trao đổi với các giáo viên hoá
học dạy trờng chuyên trên cả nớc ở lớp bồi dỡng GV tại Đại học Quốc gia Hà
Nội năm 2006 và2009, và qua khảo sát một số trờng THPT ở các tỉnh: Nghệ
An, Hà Tĩnh, Thanh Hoá... chúng tôi đi đến những kết luận sau:
1.4.1.1. Thuận lợi
a) Chơng trình sách giáo khoa hoá học đã đợc đổi mới
- Chơng trình mới đã đợc bổ sung, cập nhật khá nhiều kiến thức, đặc
biệt là các kiến thức lý thuyết chủ đạo đã tạo điều kiện cho HS nghiên cứu hoá
học sâu hơn, rộng hơn.
- Chơng trình hoá học mới đợc cập nhật nhiều kiến thức thực tế, gần gũi
với cuộc sống thông qua các bài tập, bài đọc thêm hay các giờ học bắt buộc.
- Tăng thời gian thực hành và ở lớp 12 có một chơng nói về phân tích
hoá học.
Nh vậy, đổi mới chơng trình, sách giáo khoa không những tạo điều kiện
tốt cho HS có cơ hội nghiên cứu sâu hơn về hoá học mà còn có tác dụng kích
thích động cơ học tập và phát huy khả năng tự học của HS.
b) Chính sách u tiên đầu t cho giáo dục, bồi dỡng nhân tài của Nhà nớc
- Với việc coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, cơ sở vật chất trong trờng học từng bớc đợc nâng lên. Thêm vào đó, internet xuất hiện trong trờng
học đã phục vụ đắc lực cho việc dạy, việc học của giáo viên và HS nói chung
và công tác bồi dỡng HSG nói riêng.
- Bộ giáo dục và đào tạo đã thành lập chơng trình quốc gia bồi dỡng
nhân tài giai đoạn 2008 2020 với những bớc đi và mục tiêu cụ thể do Phó
Thủ tớng, Bộ trởng Nguyễn Thiện Nhân làm trởng ban. Đây sẽ là động lực
mạnh mẽ thúc đẩy việc bồi dỡng, đào tạo nhân tài cho đất nớc.
1.4.1.2. Khó khăn
Mặc dù có khá nhiều thuận lợi nhng công tác bồi dỡng HSG hiện nay ở
bậc THPT còn gặp rất nhiều khó khăn và khó khăn xuất phát từ nhiều phía.
15
- Từ phía gia đình: đa số phụ huynh HS đều muốn con em mình tập
trung thi đậu Đại học nên không khuyến khích hoặc không muốn cho con em
mình tham gia đội tuyển HSG.
- Từ phía bản thân HS: tham gia học đội tuyển HSG thờng rất vất vả, các
em phải dốc toàn tâm, toàn lực để học môn chuyên. Hơn thế nữa, đoạt giải HSG
cấp tỉnh, lọt vào đội tuyển HSG cấp quốc gia, đi thi và đoạt giải cấp quốc gia là
điều không dễ dàng.
- ở nông thôn học sinh chủ yếu con gia đình nông dân, kinh tế, quỹ thời
gian, điều kiện học tập của các em còn nhiều khó khăn.
- Cơ sở vật chất phục vụ dạy học hóa học của các trờng còn thiếu nhiều.
Nhiều trờng cha có phòng học thực hành đúng quy định; phơng tiện dạy học
vừa thiếu vừa không đồng bộ.
- Quỹ thời gian dành cho việc bồi dỡng học sinh giỏi ở các trờng còn eo
hẹp (thờng là 10 đến 12 buổi tơng đơng với 30 đến 36 tiết). Khối lợng công
việc của giáo viên nhiều nên thời gian dành cho việc nghiên cứu, tự bồi dỡng
còn hạn chế.
- Qua điều tra chúng tôi thấy: Điểm mạnh về đội ngũ giáo viên hóa ở
các trờng THPT là đủ về số lợng, 100% có trình độ chuẩn và trên chuẩn, nhiệt
tình trong giảng dạy. Bên cạnh đó có mặt hạn chế là tỷ lệ giáo viên giỏi, giáo
viên có trình độ trên chuẩn còn thấp.
- Giáo viên không xác định đợc giới hạn kiến thức cần bồi dỡng cho
học sinh. Việc tổ chức các chuyên đề về bồi dỡng học sinh giỏi trong phạm vi
toàn tỉnh cha đợc triển khai.
1.4.2. Kết quả học sinh giỏi của trờng THPT Hoàng Mai một số năm
gần đây
Qua thực tiễn tham gia bồi dỡng HSG hoá tại trờng THPT Hoàng Mai Quỳnh Lu - Nghệ An, nơi bản thân tôi đang công tác. Trờng đã nhiều năm liền
có HS đậu HSG tỉnh đạt tỉ lệ cao, một số em đạt giải cao nh:
1. Em Hoàng Văn C (Khoá 2003 - 2006).
- Giải nhất HSG tỉnh lớp 12 năm học 2005 - 2006.
- Giải nhì HSG tỉnh lớp 11 năm học 2004 - 2005.
- Giải ba HSG tỉnh lớp 10 năm học 2003 - 2004.
2. Em Lê Công Điều (Khoá 2003 - 2006).
- Giải nhất HSG tỉnh lớp 12 năm học 2005 - 2006.
16
- Giải nhất HSG tỉnh lớp 11 năm học 2004 - 2005.
- Giải nhì HSG tỉnh lớp 10 năm học 2003 - 2004.
3. Em Nguyễn Văn Trung (Khoá 2005 - 2008).
- Giải ba HSG tỉnh lớp 12 năm học 2007 - 2008.
4. Em Văn Đức Dơng (Khoá 2006 - 2009)
- Giải ba HSG tỉnh lớp 12 năm học 2008 - 2009.
5. Em Bùi Thị Nga (Khoá 2007 - 2010)
- Giải ba HSG tỉnh lớp 12 năm học 2009 - 2010.
6. Em Lê Thị Ngọc (Khoá 2007 - 2010)
- Giải ba HSG tỉnh lớp 12 năm học 2009 - 2010.
Công tác bồi dỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ tất yếu của mỗi nhà trờng,
mỗi giáo viên. Việc phát hiện và bồi dỡng học sinh giỏi hóa nằm trong nhiệm
vụ phát hiện, bồi dỡng nhân tài chung của giáo dục phổ thông và là nhiệm vụ
quan trọng, thờng xuyên của mỗi giáo viên hóa học.
17
Chơng 2
Xây dựng hệ thống bài tập kim loại chuyển tiếp
dùng bồi dỡng học sinh giỏi hoá học THPT
2.1. Kiến thức trọng tâm
Kim loại chuyển tiếp bao gồm các nguyên tố khối d và khối f. Trớc hết
ta xem xét các nguyên tố khối d.
2.1.1. Cấu hình electron các nguyên tố khối d
Khối d gồm các nguyên tố nằm giữa bảng tuần hoàn có cấu hình eletron
lớp sát ngoài cùng từ (n-1)d1 đến (n-1)d10.
Cấu hình eletron chung là: (n-1) dxn sy trong đó x = 1 10, y = 1,2
Có ba dãy nguyên tố chuyển tiếp (NTCT) là dãy 3d, 4d, 5d mỗi dãy có
10 nguyên tố, trong đó dãy 3d là quan trọng nhất về mặt ứng dụng trong thực
tiễn. Bảng sau đây trình bày cấu hình electron của nguyên tử và các ion thờng
gặp của các nguyên tố dãy 3d (từ Sc Zn)
Nguyên
Cấu hình eletron
Cấu hình electron
Z
Ion thờng gặp
tố
của nguyên tử
của ion
Sc
21
[Ar] 3d14s2
Sc3+
[Ar]
2
2
4+
Ti
22
[Ar]3d 4s
Ti
[Ar]
V
23
[Ar]3d34s2
V3+
[Ar] 3d2
Cr
24
[Ar]3d54s1
Cr3+
[Ar] 3d3
Mn
25
[Ar]3d54s2
Mn2+
[Ar] 3d5
6
2
2+
Fe
26
[Ar]3d 4s
Fe
[Ar] 3d6
3+
Fe
[Ar] 3d5
Co
27
[Ar]3d74s2
Co2+
[Ar] 3d7
8
2
2+
Ni
28
[Ar]3d 4s
Ni
[Ar] 3d8
10
1
+
Cu
29
[Ar]3d 4s
Cu
[Ar] 3d10
Cu2+
[Ar] 3d9
10
2
2+
Zn
30
[Ar]3d 4s
Zn
[Ar] 3d10
Qua bảng trên ta thấy cấu hình của Cr, Cu có sự bất thờng sở dĩ nh
vậy vì cấu hình [Ar]3d54s1 có các phân lớp 3d, 4s nửa bão hoà bền hơn do có
mức năng lợng thấp hơn cấu hình [Ar]3d44s2. Còn cấu hình [Ar]3d104s1 có
phân lớp 3d bão hoà, phân lớp 4s nửa bão hoà nên bền hơn cấu hình
[Ar]3d94s2. Theo thứ tự sắp xếp mức năng lợng của các phân lớp electron
trong nguyên tử thì phân lớp 3d cao hơn phân lớp 4s nên các electron đợc điền
vào phân lớp 4s rồi mới đến phân lớp 3d. Tuy nhiên một khi electron đã chiếm
phân lớp 3d thì chúng đẩy các electron 4s lên mức năng lợng cao hơn phân
mức 3d. Vì vậy khi các NTCT tạo thành ion thì các electron 4s bị tách ra trớc
các electron 3d.
18
Các nguyên tố chuyển tiếp có tính chất giống nhau chủ yếu là do tác
động của các electron 4s ở lớp ngoài cùng.
2.1.2. Sự biến đổi trong chu kì
Tính chất giống nhau theo hàng ngang của các nguyên tố chuyển tiếp
khác xa với sự biến đổi tính chất của các nguyên tố khối p.
Đối với mỗi dãy nguyên tố chuyển tiếp, chẳng hạn từ Sc Zn khi điện
tích hạt nhân tăng, các electron lần lợt đợc điền vào phân lớp (n -1)d bên
trong. Do điện tích hạt nhân tăng, các electron d lại có hiệu ứng chắn kém nên
bán kính nguyên tử giảm chậm. Cũng tơng tự nh vậy, độ âm điện và năng lợng
ion hoá tăng dần nhng chậm hơn nhiều so với các nguyên tố thuộc chu kì 3.
Nói chung, tính chất của các kim loại nhóm B biến đổi không đều đặn
nh tính chất của các kim loại nhóm A.
Ví dụ, sự biến đổi bán kính nguyên tử:
Hình 2.1: Sự biến đổi bán kính nguyên tử của các kim loại
chuyển tiếp
2.1.3. Những tính chất chung của các nguyên tố chuyển tiếp
19
Hầu hết các nguyên tố chuyển tiếp có cấu trúc tinh thể đặc khít với số
phối trí 12. Hơn nữa các NTCT có bán kính nguyên tử tơng đối nhỏ do các
electron cuối cùng đợc điền vào phân lớp (n - 1)d bên trong gần hạt nhân
hơn là các electron ns ngoài cùng. Do hiệu ứng kép đó (cấu trúc đặc khít và
bán kính nhỏ) mà liên kết giữa các nguyên tử trong tinh thể là liên kết mạnh.
Vì vậy:
1. Các NTCT có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, nhiệt hoá hơi, khối lợng riêng... cao hơn hầu hết các kim loại khác.
2. Liên kết kim loại mạnh giữa các nguyên tử còn thể hiện ở chỗ các
NTCT có tính cơ học rất tốt.
3. Các NTCT có tính dơng điện kém các kim loại khối s. Tuy nhiên thế
điện cực của chúng cho thấy là hầu hết các NTCT (trừ Au, Ag, Cu, Hg) đều
phản ứng với dung dịch loãng của các axit mạnh. Trên thực tế, đa số các
NTCT chỉ phản ứng chậm với axit loãng. Đó là do kim loại đợc bảo vệ bởi
một lớp oxit mỏng, không thấm và không hoạt động. Nh crom có thế điện cực
rất âm Eo Cr2+/Cr = - 0,91 V nhng nó vẫn đợc dùng làm chất bảo vệ chống ăn
mòn do có một lớp oxit Cr2O3 bền.
4. Ion của các NTCT có kích thớc nhỏ hơn ion của các kim loại khối s
trong cùng chu kì
Do có bán kính nhỏ và nhiều ion lại có điện tích lớn nên tỉ số điện tích/
bán kính (Z/r) của các NTCT lớn hơn so với các kim loại khối s. Các cation có
điện tích lớn và bán kính nhỏ gây nên tác dụng phân cực hoá mạnh đối với các
anion. Điều đó đợc thể hiện trên một số tính chất của các hợp chất sau:
- Oxit và hidroxit của các NTCT ở trạng thái oxi hoá +2 và +3 có tính
bazơ yếu hơn và ít tan hơn các hợp chất của các nguyên tố khối s.
- Muối của các NTCT kém ion hơn và kém bền nhiệt hơn.
- Các ion của chúng dễ bị khử hơn.
5. Có sự thay đổi tơng đối chậm bán kính ion từ Sc Cu nên các hợp
chất của các ion +2 và +3 hyđrat hoá có cấu trúc tinh thể rất giống nhau, sự
hyđrat hoá và độ tan rất gần nhau. Nh tất cả ion M3+ đều tạo phèn kiểu
K2SO4. M2(SO4)3. 24.H2O, tất cả các ion M2+ đều tạo thành muối sunphat kép
đồng hình có công thức (NH4)2SO4. MSO4.6H2O
6. Sự biến đổi bán kính nguyên tử trong chu kì và trong nhóm diễn ra
không đều đặn nh đối với các nguyên tố khối s và khối p.
20
2.1.4. Những tính chất đặc trng của các nguyên tố chuyển tiếp và hợp
chất của chúng
Có 5 tính chất đặc trng:
1. Thể hiện nhiều trạng thái oxi hoá
Các nguyên tố chuyển tiếp thể hiện nhiều trạng thái oxi hoá. Từ Ti đến
Cu mỗi nguyên tố có ít nhất hai trạng thái oxi hoá trong các hợp chất... Đó là
do các phân mức năng lợng (n-1)d và ns rất gần nhau nên các electron d và s
đều dễ tham gia vào việc tạo thành liên kết trong các phản ứng hoá học.
Riêng Sc, Zn chỉ có một oxit, một muối clorua và một trạng thái oxi
hoá trong các hợp chất.
Nguyên
Sc
tố
Số oxi
3
hoá
Ti
V
Cr
Mn
Fe
Co
Ni
Cu
Zn
1, 2
3, 4
1, 2, 3
4, 5
1, 2, 3
4, 5, 6
1, 2, 3
4, 5, 6, 7
1, 2, 3
4, 5, 6
1, 2,
3, 4, 5
1, 2
3, 4
1, 2
3
2
Cần lu ý:
-Trạng thái số oxi hoá +3 là quan trọng hơn đối với các nguyên tố ở đầu
dãy và trạng thái số oxi hoá +2 là quan trọng hơn với các nguyên tố cuối dãy.
-Trạng thái oxi hoá cao nhất thể hiện ở các nguyên tố từ đầu dãy tới Mn
tơng ứng với việc sử dụng tất cả các electron ngoài lớp vỏ [Ar]. Sau đó vì các
electron d liên kết với hạt nhân chặt chẽ hơn nên các trạng thái oxi hoá quan
trọng của các nguyên tố cuối dãy là sử dụng các electron 4s liên kết yếu với
hạt nhân. Các NTCT thờng thể hiện số oxi hoá cao nhất trong hợp chất với oxi
và flo.
- Ti, V, Cr và Mn không tạo thành ion đơn ở trạng thái số oxi hoá cao
nhất do sự phân cực hoá ion. Vì vậy hợp chất của những nguyên tố này ở trạng
thái oxi hoá cao nhất là hợp chất cộng hoá trị hoặc chứa ion phức.
2. Khả năng tạo phức chất
- Phức chất là những chất trong đó nguyên tử hay ion kim loại liên kết
với một nhóm phân tử hay ion.
Phức chất có thể là một muối đợc tạo nên bởi một ion phức và một ion
thờng trong mạng tinh thể hoặc một phân tử trung hoà trong đó tổng điện tích
của tất cả các thành phần tham gia vào liên kết phối trí bằng không.
- Quy tắc gọi tên phức chất nh sau:
Gọi tên phức chất theo trật tự:
* Trong hợp chất ion, cation đợc gọi tên trớc anion.
21
* Gọi tên ion phức:
- Cation phức: Ion + số phối tử anion + tên phối tử anion + số phối tử
trung hoà + tên phối tử trung hoà + tên ion trung tâm + (số oxi hoá) (*)
- Anion phức: gọi tên nh (*), sau tên của ion trung tâm + at
- Để chỉ số lợng phối tử phải dùng các tiếp đầu ngữ: đi (2), tri (3), tetra
(4), penta (5),đối với phối tử một càng và bis (2), tris (3), tetrakis (4),
pentakis (5)đối với phối tử nhiều càng.
- Tên phối tử
+ Nếu phối tử L là anion: tên phối tử là tên của L + o: Cl -(cloro), CO
2
3
: (cacbonato),
+ Nếu phối tử L là phân tử trung hoà: tên của phối tử trùng với tên của
phân tử đó.
Ví dụ, CH3NH2: metylamin, H2NCH2CH2NH2: etylenđiamin (kí hiệu: en)
Ngoại lệ: H2O: aqua, NH3: amin, CO: cacbonyl, NO: nitrozyl
- Trạng thái số oxi hoá của ion trung tâm đợc ghi bằng chữ số la mã.
Ví dụ: [Co(H2O)5Cl]Cl2: cloropentaaquacoban(III)clorua
K2[Zn(OH)4]: Kali tetrahiđroxozincat
Các NTCT có phân lớp d cha đầy đủ, dễ nhận các cặp electron không
liên kết của các phối tử để tạo thành liên kết phối trí trong các phức chất. Các
NTCT dãy 3d tạo thành nhiều phức chất bền và phổ biến là phức aquơ và phức
amin
- Một số phức chất thờng gặp của các NTCT thông dụng:
[Ag(NH3)2]+ Ion diaminbạc I, [Ag(CN)2]- Ion dixianoagentat I
[Ag( S2O3)2]- Ion dithiosunfatoagentat I, [Cu(H2O)6]2+ Ion hexaaquơ đồng II
[Cu(NH3)4 ]2+ Ion tetraamin đồng II, [Cu(Cl)4 ]2- Ion tetraclorocuprat II
[Co(H2O)6 ]2+ Ion hexaaquơ coban II, [Co(NH3)6 ]3+ Ion hexaamin coban III
[Co(F)6 ]3Ion hexafloro cobantat III
[CoCl2(NH3)4]+ Ion diclorotetraaminCoban III
[Cr(H2O)6 ]3+ Ion hexaaquơ crom III, [Cr(NH3)6 ]3+ Ion hexaamin crom III
[Cr(F)6 ]3Ion hexafloro cromat III
[Cr(H2O)4 Cl 2 ]+ Ion diclorotetraaquơ crom III
[Fe(SCN)]2+ Ion thioxianato sắt III, [Fe(F)6 ]3- Ion hexafloroferat III
[Fe(CN)6 ]3- Ion hexaxianoferat III, [Fe(CN)6 ]4- Ion hexaxianoferat II
Ni(CO)4
Tetracacbonyl niken, [Pt(NH3)2]Cl2 điclorođiamin platin II
[Co(NH3)3 ]Cl3
Triclorotriamin coban III
22
[Co(NH3)3](NO2)3 Tri nitrotriamin coban III
3. Mầu của hợp chất các NTCT
Hầu hết các hợp chất của các NTCT đều có màu. Mầu của các hợp chất
đó thờng liên quan tới phân mức d cha đầy đủ của các ion các NTCT.
Ví dụ: Tại sao phức Ti(H2O)63+ có mầu tím ?
Theo thuyết trờng tinh thể: trong trờng tinh thể tám mặt, năm obitan 3d
bị tách thành hai phân mức năng lợng: ba obitan dxy, dxz, dyz ở phân mức thấp kí
hiệu t2g và hai obitan dz2, dx2-y2 ở phân mức cao hơn kí hiệu e g. ở trạng thái cơ
bản, electron d1 chiếm obitan t2g. Vì sự chênh lệch mức năng lợng giữa các
obitan t2gvà eg là không lớn nên khi hấp thụ các photon trong vùng ánh sáng
nhìn thấy electron nhảy từ obitan t2g lên obitan eg. Các photon bị hấp thụ đó
ứng với bớc sóng của ánh sáng màu lục. Vì vậy khi để dung dịch TiCl 3(aq) ra
ánh sáng mặt trời nó sẽ hấp thụ các photon của ánh sáng mầu lục và để cho
các photon của ánh sáng đỏ và xanh đi qua. Mầu đỏ trộn với mầu xanh tạo ra
mầu tím. Do đó dung dịch TiCl3(aq) có màu tím.
4. Hoạt tính xúc tác
Hoạt tính xúc tác của các NTCT phụ thuộc chủ yếu vào khả năng tồn tại
nhiều trạng thái oxi hoá và khả năng tạo phức chất.
Các NTCT và hợp chất của chúng có thể xúc tác phản ứng vì chúng có
khả năng tạo ra một cơ chế mới. Cơ chế phản ứng mới làm cho năng lợng hoạt
hoá thấp hơn là phản ứng không có xúc tác. Vì năng lợng hoạt hoá của phản
ứng đợc xúc tác thấp hơn mà tốc độ phản ứng lớn hơn.
5. Từ tính của các NTCT
Các chất chứa các electron không ghép đôi bị từ trờng hút đợc gọi là
chất thuận từ. Ngợc lại các chất chứa tất cả các electron đã ghép đôi bị từ trờng đẩy đợc gọi là chất nghịch từ. Chỉ có kim loại sắt, coban, niken có tính sắt
từ ở dạng đơn chất. Các chất sắt từ có tính thuận từ mạnh gấp hàng nghìn lần
so với các chất thuận từ khác. Khác với tính thuận từ và nghịch từ, tính sắt từ
là tính chất của mạng lói tinh thể chứ không phải là tính chất của nguyên tử
hay phân tử vì vậy chỉ có các chất rắn mới có tính sắt từ.
2.1.5. Tính chất axit - bazơ của hợp chất các nguyên tố chuyển tiếp
1. Dung dịch của hợp chất các NTCT thờng có tính axit
Trong các dung dịch nớc, ion của các NTCT thờng tồn tại dới dạng
phức hiđrat. Do ion trung tâm thờng có mật độ điện tích lớn nên các phức
hiđrat này bị phân li theo sơ đồ sau: