Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 170 trang )
Cl 2 + H 2O
Hoặc:
ƒ
Cl 2 + H 2O ƒ
HCl + HClO
2H + + ClO − + Cl −
Vì axit hipoclorơ là axit kém bền nên dễ phân hủy (khi có ánh sáng) thành axit
clohidric và oxi nguyên tử tự do:
HClO → HCl + [ O ]
Oxi nguyên tử có tính oxi hóa rất mạnh khả năng diệt các vi khuẩn.
Tương tự khi dùng clorua vôi làm chất khử trùng ta có :
Ca(OCl) 2 + 2H 2O → 2HClO + Ca(OH) 2
Ở dạng phân li ta có :
2HClO ƒ
2H + + 2ClO −
Khi xử lý nước bằng clo đã tạo ra axit hipoclorơ ( HClO ) ngậm nước, đồng thời
trong nước cũng chứa một lượng kiềm NaOH sẽ kết hợp với hỗn hợp axit HCl và
HClO tạo ra hỗn hợp NaCl và NaClO , HClO là chất có tính oxi hoá mạnh. Gốc ClO −
có chứa nguyên tử oxi nên hợp chất của nó dễ thẩm thấu qua da gây tổn hại cho da.
Để đảm bảo cho quá trình khử trùng đạt được hiệu quả hoàn toàn, người ta thường
tính đến một lượng clo dư thích hợp trong nước sau quá trình khử trùng. Trong hệ
thống khử trùng có chứa amoniac hoặc các hợp chất có chứa nhóm amoni, lượng clo
tham gia phản ứng để tạo thành cloramine được gọi là clo kết hợp, tổng hàm lượng của
clo tự do dưới dạng Cl 2 , HClO và ClO − , lượng clo kết hợp được gọi là clo hoạt tính
khử trùng, do khả năng diệt trùng của clo tự do và clo kết hợp khác nhau mà lượng clo
dư cần thiết để đảm bảo khử trùng triệt để cũng được đánh giá ở mức khác nhau. Nên
khi ta mở vòi nước máy vẫn còn nghe thoang thoảng mùi clo.
b) Về vật lí
Quá trình hủy diệt hoặc tê liệt vi sinh vật xảy ra là do khi tiếp xúc với các chất oxi
hóa mạnh sức căng mặt ngoài của thành tế bào tăng lên làm cho quá trình chất khử
trùng dễ dàng khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào của vi sinh vật, làm biến dạng thành tế
bào. Tốc độ khuếch tán phụ thuộc vào nhiệt độ. Nhiệt độ tăng làm cho độ nhớt giảm,
đồng thời chuyển động nhiệt tăng lên, quá trình khuếch tán chất khử trùng qua vỏ tế
bào sinh vật tăng và quá trình khử trùng đạt hiệu quả cao.
c) Về sinh học
Clo là một nguyên tố hóa học độc hại thuộc họ halogen, được sử dụng để sản xuất
chất oxi hóa, chất tẩy trắng và khử trùng. Clo trong nước máy cũng có thể phản ứng
47
với một số chất hữu cơ lơ lửng trong nước để tạo ra một hợp chất hữu cơ có hại cho
môi trường và sức khoẻ con người.
Quá trình hủy diệt vi sinh vật xảy ra qua ba giai đoạn:
Đầu tiên chất khử trùng tiếp xúc trực tiếp với thành tế bào làm tăng sức căng
mặt ngoài của tế bào dẫn đến thành tế bào bị biến dạng.
Sau đó các chất khử trùng khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào của vi sinh vật làm
thay đổi khích thước, trọng lượng, cấu trúc của tế bào.
Sau đó các chất khử trùng phản ứng với men bên trong tế bào và phá hoại quá
trình trao đổi chất dẫn đến tế bào bị tiêu diệt.
Tốc độ phản ứng quá trình khử trùng được xác định bằng động học của quá trình
khuếch tán chất diệt trùng qua vỏ tế bào và động học của quá trình phân hủy men tế
bào.
d) Về địa lí
Nước tự nhiên tồn tại ở cả ba dạng rắn, lỏng, hơi và tạo thành vòng tuần hoàn.
Lượng nước con người sử dụng cho sinh hoạt 2%, tưới tiêu 8%, công nghiệp 2%, sản
xuất điện năng 12%. Do hoạt động tự nhiên hay nhân tạo (phá rừng, lũ lụt, sói mòn, sự
thâm nhập của các chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp...) mà thành phần của
nước trong thuỷ quyển có thể bị thay đổi dẫn tới ô nhiễm . Nước bị ô nhiễm có thể
được nhận thấy bởi có mùi khó chịu, màu, vị bất thường, không trong suốt, số lượng
cá và các thuỷ sinh vật giảm, cỏ dại phát triển mạnh, nhiều mùn hoặc có váng dầu mỡ
trên mặt nước…
Nguồn nước bị ô nhiểm gây tác hại không nhỏ đến đời sống các sinh vật nói chung
và làm giảm năng suất. Clo và một số hợp chất của chúng cũng chính là tác nhân làm
ô ngiểm môi trường và gây thủng tầng ozon làm thay đổi hiện trạng của hệ sinh thái.
2. Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập
a) Tư duy
+ Nhớ:
- Clo là chất có tan trong nước. khi tan trong nước một phần nhỏ clo tác dụng được
với nước.
- Nước clo có khả năng diệt khuẩn và tẩy uế.
- Khí clo có mùi xốc.
+ Hiểu:
- Phương trình phản ứng của clo trong nước
48
Cl 2 + H 2O
ƒ
HCl + HClO
- Vai trò của clo trong phản ứng này vừa là chất oxi hóa vừa là chất khử.
+ Vận dụng: Giải thích được tác nhân chính khử trùng, tẩy uế của nước clo. Tại sao
clo vừa là chất oxi hóa vừa là chất khử.
+ Phân tích: Qua các tính chất của nhóm Halogen nói chung và của clo nói riêng,
HS có thể suy luận tính chất của các nguyên tố thuộc cùng nhóm như brom, iot.
+ Đánh giá: Chất lượng nước đảm bảo sạch các vi khuẩn sau khi đã xủ lý bằng cách
sục khí clo.
+ Sáng tạo:
- Học sinh nhìn nhận được tốc độ quá trình khử trùng tăng khi nồng độ của chất
khử trùng và nhiệt độ của nước tăng, ngoài ra tốc độ khử trùng còn phụ thuộc vào dạng
không phân ly của chất khử trùng, vì quá trình khuếch tán qua vỏ tế bào xảy ra nhanh
hơn cả quá trình phân ly. Tốc độ quá trình khử trùng còn phụ thuộc vào cả hàm lượng
các chất hữu cơ, các cặn lơ lửng và các chất khử khác. Khi trong nước có hàm lượng
cao của các chất này thì tốc độ quá trình khử trùng sẽ giảm đi đáng kể.
- Khả năng diệt trùng của clo phụ thuộc vào hàm lượng HClO có trong nước. Nồng
độ HClO phụ thuộc vào lượng ion H+ trong nước hay phụ thuộc vào pH của nước.
Khi :
pH = 6 thì HClO chiếm 99,5%, ClO − chiếm 0,5%
pH = 7 thì HClO chiếm 79%, ClO − chiếm 21%
pH = 8 thì HClO chiếm 25%, ClO − chiếm 75%
HClO không phân ly là thành phần khử trùng chính trong nước, thành phần này chỉ có
giá trị cao ở pH thấp, điều đó cũng nói lên rằng quá trình dùng clo để khử trùng trong
nước chỉ có được hiệu quả cao khi tiến hành ở pH thấp.
b) Kĩ năng
+ Vận dụng được kiến thức để giải thích các ứng dụng trong thực tiển và làm các bài
tập liên quan.
+ Giải thích được tác nhân chính khử trùng, tẩy uế của nước clo.
c) Thái độ
+ Nhận thức được hai mặt của một vấn đề. clo vừa là chất có lợi nhưng cũng là chất
có hại cho sức khỏe và môi trường.
+ Đề xuất được một số giải pháp làm giảm tác hại khi môi trường bị ô nhiểm do tác
động của clo và các hợp chất của chúng.
49
d) Ý thức
+ Xây dựng được ý thức tìm tòi nghiên cứu, hình thành nhân cách sống, kỷ năng
sống, ý thức trách nhiệm của mình với cộng đồng xã hội.
e) Kĩ năng sống
Bởi các yếu tố làm ảnh hưởng đến khả năng khủ trùng nên trong thực tế người ta sẽ
sục clo ở bể phơi nước đã lọc sạch các chất hữu cơ, các cặn lơ lửng, và tiến hành vào
ban ngày.
Không nên uống trực tiếp nước máy. Khi sử dụng cần xả nước máy ra và để một thời
gian, đun sôi, để nguội trước khi uống. Sử dụng nước tiết kiệm, tránh lãng phí.
g) Trách nhiệm với cộng động
Tăng cường công tác tuyên truyền bảo vệ và giữ vệ sinh nguồn nước ngọt. Cho HS
hiểu được clo có vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống hằng ngày và là nguyên
liệu để sản xuất nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ phục vụ cho ngành công nghiệp hóa
chất và sản xuất. Đồng thời cảnh báo các tác hại của clo và một số hợp chất của clo đối
với cuộc sống và môi trường.
Ví dụ 2. Axit clohiđric có vai trò như thế nào đối với cơ thể ?
1. Phân tích những kiến thức liên môn
a) Về hóa học
Trong dịch vị dạ dày của người có axit clohiđric với nồng độ khoảng từ 0,0001 đến
0,001 mol/l (có độ pH tương ứng khoảng từ 4 → 3) là môi trường axit. Ngoài việc hoà
tan các muối khó tan, axit clohiđric còn là chất xúc tác cho các phản ứng thuỷ phân các
chất gluxit (chất đường, bột) và chất protein (chất đạm) thành các chất đơn giản hơn
để cơ thể có thể hấp thụ được.
b) Về sinh học
Axit clohiđric có vai trò rất quan trọng đối với quá trình trao đổi chất của cơ thể.
Lượng axit clohiđric trong dịch vị dạ dày nhỏ hơn hoặc lớn hơn mức bình thường đều
mắc bệnh. Khi trong dịch vị dạ dày, axit clohiđric có nồng độ nhỏ hơn 0,0001 mol/l
(pH > 4,5) ta mắc bệnh khó tiêu do thức ăn khó bị phân hủy, ngược lại, nồng độ lớn
hơn 0,001 mol/l (pH < 3,5) ta mắc bệnh ợ chua, viêm loét dạ dày.
2. Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập
a) Tư duy
+ Nhớ:
- Công thức phân tử, công thức cấu tạo của axit clohiđric.
50
- Tính chất vật lí,tính chất hóa học của axit clohiđric.
- Tầm quan trọng của axit clohiđric trong cuộc sống thực tiển.
+ Hiểu: Trong dịch vị dạ dày của người có axit clohiđric với nồng độ khoảng từ
0,0001 đến 0,001 mol/l (có độ pH tương ứng khoảng từ 4 → 3).
+ Vận dụng: Tầm quan trọng của axit clohiđric trong cuộc sống thực tiển.
Cơ chế làm giảm cơn đau dạ dày khi người bệnh sử dụng natri hiđrocacbonat NaHCO3
(còn gọi là thuốc muối).
+ Phân tích: Các loại thức ăn, nước uống nào có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ
của axit clohiđric có trong dạ dày.
+ Sáng tạo:
- Liệt kê các loại thức ăn, nước uống có ảnh lợi và có hại đến dạ dày và đặc biệt là
đối với người đau dạ dày.
- Có thể dùng một số loại thuốc chữa đau dạ dày trong đó có chứa muối natri
hiđrocacbonat NaHCO3(còn gọi là thuốc muối) có tác dụng trung hoà bớt axit trong dạ
dày.
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO 2 ↑ + H 2O
b) Kĩ năng
+ Vận dụng được kiến thức Hóa học, Sinh học vào thực tiễn.
+ Giải thích được nguyên nhân, cơ chế và các phòng chống bệnh đau dạ dày ở
người.
c) Thái độ
+ Nhận thức được vai trò của axit clohiđric trong cơ thể và trong cuộc sống thực
tiển.
+ Đề xuất được một số giải pháp ngăn ngừa, điều trị bệnh đau dạ dày ở người.
d) Ý thức
Sở dĩ trong dạ dày luôn duy trì môi trường axit (có độ pH tương ứng khoảng từ 4 →
3) là môi trường tốt nhất cho quá trình hòa tan và thủy phân các thức ăn vì vậy cần
thiết đưa ra chế độ ăn uống phù hợp.
e) Kĩ năng sống
Cuộc sống hiện đại càng nhiều người bị đau dạ dày nên khi biết vấn đề này thì người
ta có thể tự bảo vệ cho mình. Có biện pháp phòng tránh các tác hại, rủi ro khi tiếp xúc
với axit clohiđric và các vật dụng có chứa axit clohiđric (ắc quy).
g) Trách nhiệm với cộng động
51
Tăng cường công tác tuyên truyền cho cộng đồng hiểu được vai trò của axit clohiđric
trong cơ thể nhằm bảo vệ và điều trị bệnh đau dạ dày ở người. Giúp cho HS hiểu được
axit clohiđric có vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống hằng ngày và là nguyên
liệu để sản xuất nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ phục vụ cho ngành công nghiệp hóa
chất và sản xuất. Đồng thời cảnh báo các tác hại của axit clohiđric và một số hợp chất
của axit clohiđric đối với cuộc sống và môi trường.
Ví dụ 3. Tại sao chúng ta thường dùng dung dịch NaCl loãng để sát trùng các vết
thương? Hay là tại sao dân cư ở các vùng ven biển lại ít mắc các bệnh liên quan đến
tai mũi họng?
1. Phân tích những kiến thức liên môn
a) Về hóa học
Khi tan trong nước NaCl sẽ phân li theo phương trình
NaCl
→ Na + + Cl −
b) Về vật lí
Do có sự chênh lệch nồng độ muối giữa hai bên màng sinh chất đã gây nên một áp
suất thẩm thấu dẫn đến nước trong tế bào vi sinh vật bị rút ra ngoài gây co nguyên sinh
là cho vi sinh vật chết.
Khi nước biển bay hơi trong đó có hòa tan một lượng nhỏ muối NaCl.
c) Về sinh học
Sự chênh lệch nồng độ muối ( môi trường ưu trương ) giữa hai bên màng sinh chất
gây nên một áp suất thẩm thấu dẫn đến nước trong tế bào vi sinh vật bị rút ra ngoài gây
co nguyên sinh là cho vi sinh vật mất khả năng phân chia và hấp thụ dẫn đến chúng bị
tê liệt rồi chết .
Trong qua trình bay hơi của nước, có một phần nhỏ các phân tử NaCl được trộn lẫn
trong nước. Trong không khí độ ẩm khá cao, hơi nước nhiều. Khi chúng ta hô hấp sẽ
hít vào một lượng NaCl đã hòa tan trong hơi nước. Chính vì thế dân cư ở các vùng ven
biển lại ít mắc các bệnh liên quan đến tai mũi họng.
2. Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập
a) Tư duy
+ Nhớ: Công thức muối ăn NaCl , tính chất vật lí, hóa học của dung dịch NaCl.
+ Hiểu:Tại sao dân cư ở các vùng ven biển lại ít mắc các bệnh liên quan đến tai mũi
họng.
52
+ Vận dụng: Công dụng của NaCl trong thực tiển, vai trò của nước biển trong đời
sống hằng ngày.
b) Kĩ năng
+ Vận dụng được kiến thức bộ môn Sinh học vào thực tiễn đời sống hằng ngày.
+ Giải thích được cơ chế khử trùng của nước muối.
c) Thái độ
+ Nhận thức được vai trò của NaCl trong cuộc sống.
+ Đề xuất được một số giải pháp ngăn ngừa và tiêu diệt vi khuẩn có hại.
d) Ý thức
+ Hình thành ý thức bảo vệ môi trường, biết cách xử lí vết thương.
e) Kĩ năng sống
Khi cơ thể chúng ta không may bị vết thương hở, tại đó các tế bào bị phân hủy là nơi
các vi khuẩn rất dễ xâm nhập và trú ngụ, bởi vậy chúng ta phải có biện pháp ngăn chặn
và triệt tiêu chúng. Một trong các phương pháp đó là chúng ta sử dụng dung dịch nước
muối NaCl nồng độ phù hợp. không nên pha nước muối quá mặn và dùng nước quá
nóng sẽ gây tổn thương các tế bào non.
Sử dụng dung dịch NaCl để ngâm hoa quả, rau sống...trước khi dùng. Cách bảo
quản gia vị như muối ăn, xúp...
g) Trách nhiệm với cộng động
Giải thích, tuyên truyền sâu rộng trong HS và trong cộng đồng vai trò của NaCl
trong cuộc sống. Chính vì thế mà mỗi chúng ta cần bảo vệ môi trường biển ngày càng
xanh sạch đẹp.
Ví dụ 4. Vì sao “chảo không dính” khi chiên, rán thức ăn lại không bị dính chảo?
1. Phân tích những kiến thức liên môn
a) Về hóa học
Thực ra mặt trong của chảo không dính người ta có trải một lớp hợp chất cao phân
tử. Đó là politetra floetylen được tôn vinh là “vua chất dẻo” thường gọi là “teflon”.
Politetra floetilen chỉ chứa 2 nguyên tố C và F.
- CTPT của politetra floetilen “teflon” là (C2 F4 ) n
- CTCT của politetra floetilen “teflon” là: (−CF2 − CF2 −) n
Khi cho teflon vào axit vô cơ hay axit H 2SO 4 đậm đặc, nước cường thủy (hỗn hợp
HCl và HNO3 đặc), vào dung dịch kiềm đun sôi thì teflon không hề biến chất. Dùng
53
teflon tráng lên đáy chảo khi đun với nước sôi không hề xảy ra bất kì tác dụng nào. Các
loại dầu ăn, muối, dấm,…cũng không xảy ra hiện tượng gì. Cho dù không cho dầu mở
mà trực tiếp rán cá, trứng trong chảo thì cũng không xảy ra hiện tượng gì.
b) Về vật lí
Nếu dùng chảo bằng gang, nhôm thường để chiên cá, trứng không khéo sẽ bị dính
chảo. Nhưng nếu dùng chảo không dính thì thức ăn sẽ không dính chảo. Thực ra mặt
trong của chảo không dính người ta có trải một lớp hợp chất cao phân tử. Đó là
politetra floetylen được tôn vinh là “vua chất dẻo” thường gọi là “teflon”. Politetra
floetilen chỉ chứa hai nguyên tố C và F hai nguyên tố này tạo nên một hợp chất có khả
năng liên kết với vật liệu kim loại rất bền chắc. Mặc dù lớp politetra floetilen “teflon”
rất mỏng nhưng nó bám rất chắc vào thành nồi và chảo. Mà khi ta đun nóng chúng
không bị bong ra. Nguyên nhân là nó có hệ số giản nở về nhiệt tương đương với vật
dụng đó. Lớp politetra floetilen “teflon” có hệ số ma sát thấp trơn nên khả năng chống
dính cao.
c) Về sinh học
Một điều chú ý là khi đốt nóng chảo không trên bếp lửa vì teflon ở nhiệt độ trên
250oC là bắt đầu phân hủy và thoát ra chất độc.
2. Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập:
a) Tư duy
+ Nhớ:
- CTPT của politetra floetilen “teflon” là (C2 F4 ) n
- CTCT của politetra floetilen “teflon” là: (−CF2 − CF2 −) n
+ Hiểu: Khả năng chống dính của lớp politetra floetilen.
+ Vận dụng: Từ cấu trúc phân tử nêu được tính chất hóa học cơ bản của chúng.
+ Phân tích: Từ các tính chất cơ nhiệt học của lớp politetra floetilen nên politetra
floetilen còn được dùng mạ ở các trục khuỷu của các động cơ.
+ Sáng tạo: Từ các tính chất cơ nhiệt học của lớp politetra floetilen HS có thể nêu
lên các ứng dụng khác.
b) Kĩ năng
+ Vận dụng được kiến thức bộ môn hóa học, vật lí để giải quyết vấn đề.
+ Giải thích được khả năng chống dính của lớp politetra floetilen.
c) Thái độ
54
+ Nhận thức được vai trò, ứng dụng lớp politetra floetilen “teflon” trong các đồ gia
dụng.
+ Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo vệ và kéo dài tuổi thọ của lớp politetra
floetilen “teflon” trên các vật dụng có sử dụng nó.
d) Ý thức
+ Hình thành ý thức vệ và kéo dài tuổi thọ của lớp politetra floetilen “teflon” trên
các vật dụng có sử dụng nó.
e) Kĩ năng sống
Lớp chống dính được tráng bởi politetra floetilen “teflon” rất mỏng bởi vậy khi
chúng ta chùi rửa không nên chà, cạo các vật dụng quá cứng mà là mài mòn chúng.
g) Trách nhiệm với cộng động
Giải thích, tuyên truyền sâu rộng trong HS và trong cộng đồng mục đích, vai trò của
lớp chống dính được tráng trong các vật dụng gia đình. Khi rửa chảo không nên chà xát
bằng các đồ vật cứng vì có thể gây tổn hại cho lớp chống dính, Một điều chú ý nữa là
khi đốt nóng chảo không trên bếp lửa vì teflon ở nhiệt độ trên 250 oC là bắt đầu phân
hủy và thoát ra chất độc. Chính vì thế mà mỗi chúng ta cần bảo vệ và kéo dài tuổi thọ
của lớp politetra floetilen “teflon” trên các vật dụng có sử dụng nó, và không đốt quá
nóng các vật dụng này
Ví dụ 5. Làm thế nào có thể khắc được thuỷ tinh?
1. Phân tích những kiến thức liên môn
a) Về hóa học
Muốn khắc thuỷ tinh người ta nhúng thuỷ tinh vào sáp nóng chảy, nhấc ra cho nguội,
dùng vật nhọn khắc hình ảnh cần khắc nhờ lớp sáp mất đi, rồi nhỏ dung dịch HF vào
thì thuỷ tinh sẽ bị ăn mòn ở những chỗ hở của lớp sáp bị cào đi:
SiO 2 + 4HF → SiF4 ↑ + 2H 2O
Nếu không có dung dịch HF thì thay bằng dung dịch H 2SO 4 đặc và bột CaF2 . Làm
tương tự như trên nhưng ta cho bột CaF2 vào chỗ cần khắc, sau đó cho thêm H 2SO 4
đặc vào và lấy tấm kính khác đặt trên chỗ cần khắc.. Sau một thời gian, thuỷ tinh cũng
sẽ bị ăn mòn ở những nơi cạo sáp.
CaF2 + 2 H 2SO 4 → CaSO 4 + 2 HF ↑ (dùng tấm kính che lại)
Sau đó:
SiO 2 + 4HF → SiF4 ↑ + 2H 2O
55
b) Về vật lí
Sở dĩ muốn khắc thuỷ tinh người ta phải nhúng tấm thuỷ tinh vào sáp nóng chảy vì:
- Thủy tinh không ngấm dung dịch, căng mặt ngoài của nước lớn trên bề mặt thủy
tinh lớn nên khó định hình vết khắc.
- Sáp mền thuận tiện cho mình viết, vẽ theo ý muốn.
- Mặt khác chúng ta nên có một tấm kính khác đậy lại vì HF và SiF4 là các chất
khá dễ bay hơi.
2. Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập:
a) Tư duy
+ Nhớ: HF là một axit yếu, có khả năng ăn mòn thủy tinh.
+ Hiểu:
- Thành phần chính của thủy tinh là SiO 2
- Phương trình phản ứng giữa HF với thủy tinh
SiO 2 + 4HF → SiF4 ↑ + 2H 2O
b) Kĩ năng
+ Vận dụng được kiến thức Vật lí, Hóa học vào giải quyết vấn đề trong thực tiễn
+ Giải thích được cơ chế ăn mòn thủy tinh của HF . Trong các xưởng sản xuất axit
flohiđric, hầu như các bóng đèn đều biến thành bóng đèn màu trắng sữa, các cửa sổ
kính trong dần biến thành kính mờ.
+ Hình thành kĩ năng thao tác thực hành thí nghiệm
c) Thái độ
+ Nhận thức được vai trò của HF trong cuộc sống thực tiễn.
+ Đề xuất được một số giải pháp làm tăng khả năng phản ứng giữa HF với SiO 2
hoặc phòng tránh 2 chất này tiếp xúc với nhau.
d) Ý thức
Xây dựng được ý thức tìm tòi ngiên cứu, hình thành nhân cách sống, kỷ năng sống, ý
thức trách nhiệm của mình và với cộng đồng xã hội.
e) Kĩ năng sống
Do HF vó khả năng ăn mòn thủy tinh nên không dùng các vật dụng làm bằng thủy
tinh để chứa đựng HF , ngoài ra HF cũng là một chất độc, gây ô nhiểm môi trường vì
vậy khi làm các thí nghiệm có liên quan đến HF cần chuẩn bị đầy đủ, chu đáo các
trang thiết bị phòng chống.
g) Trách nhiệm với cộng động
56
Tuyên truyền, khuyến cáo không dùng các vật dụng làm bằng thủy tinh để chứa
đựng HF , và các hóa chất có thể sinh ra HF , ngoài ra HF cũng là một chất độc, gây ô
nhiểm môi trường vì vậy vấn đề bảo vệ sức khỏe và môi trường phải được chú trọng.
Ví dụ 6. Vì sao chất Florua lại bảo vệ được răng ?
1. Phân tích những kiến thức liên môn
a) Về hóa học
Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2mm. Lớp men này là hợp chất
Ca 5 (PO 4 )3 (OH) và được tạo thành bằng phản ứng:
5Ca 2 + + 3PO34− + OH − →
Ca 5 (PO 4 )3 (OH)
(1)
Lượng axit trong miệng tăng do vi khuẩn trong miệng tấn công các thức ăn còn lưu
lại trên răng tạo thành các axit hữu cơ như axit axetic và axit lactic làm cho pH giảm,
tạo ra phản ứng trung hòa:
H + + OH − → H 2O
Khi nồng độ OH- giảm, theo nguyên lí Lơ-Sa-tơ-li-ê, cân bằng (1) chuyển dịch theo
chiều nghịch và men răng bị mòn, tạo điều kiện cho sâu răng phát triển.
Người ta thường trộn vào thuốc đánh răng NaF hay SnF2 , vì ion tạo điều kiện cho
phản ứng sau xảy ra:
5Ca 2+ + 3PO34− + F− →
Ca 5 (PO 4 )3 F
Hợp chất Ca 5 (PO 4 )3 F là men răng thay thế một phần Ca 5 (PO 4 )3 (OH) đã bị hao tổn
do các axit ăn mòn.
b) Về sinh học
Răng là một bộ phận của cơ quan tiêu hóa. Răng chắc, khỏe có tác dụng nghiền nát
thức ăn tốt hơn giúp cho quá trình tiêu hóa diễn ra nhanh hơn và dễ dàng hơn. Quá
trình tạo lớp men này là sự bảo vệ tự nhiên của con người chống lại bệnh sâu răng.
Sau các bửa ăn, vi khuẩn trong miệng tấn công các thức ăn còn lưu lại trên răng tạo
thành các axit hữu cơ như axit axetic và axit lactic. Thức ăn với hàm lượng đường cao
tạo điều kiện tốt cho việc sản sinh ra các axit đó. Biện pháp tốt nhất phòng sâu răng là
ăn thức ăn ít chua, ít đường và đánh răng sau khi ăn.
2. Những năng lực học sinh đạt được qua việc giải bài tập
a) Tư duy
+ Nhớ: Thành phần chính của men răng, các chất được trộn vào trong các loại kem
đánh răng hiện nay.
57