1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Khoa học tự nhiên >

II. CHUẨN ĐỘ KẾT TỦA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.22 KB, 112 trang )


Ví dụ 30: [8]. Cho NaCl dư vào 25,00 ml dung dịch AgNO 3. Lọc kết tủa, làm khô,

cân được 0,4306 gam. Mặt khác, nếu chuẩn độ 50,00 ml dung dịch AgNO 3 trên thì

hết 32,58 ml dung dịch NH4SCN.

Tính nồng độ mol/l của dung dịch AgNO3 và NH4SCN.

Phân tích: Từ phản ứng giữa Ag+ với ClAg+ + Cl-  AgCl↓



(1)



KS1-1 = 1010,0 >> 1



Khi lấy dư lượng Cl- thì lượng Ag+ trong dung dịch được kết tủa hoàn toàn. Vì thế,

dựa vào khối lượng kết tủa thu được, ta xác định được số mol AgCl và số mol Ag +,

từ đó xác định nồng độ Ag+ trong mẫu.

0, 4306

= 3.10 −3 mol

Số mol AgCl↓ = 107,87 + 35, 45

= 25.10-3C => C = 0,12M



Sau khi xác định được nồng độ Ag +, học sinh sử dụng kết quả đó để xác định

nồng độ NH4SCN dựa vào phản ứng chuẩn độ sau:

Ag+ + SCN-  AgSCN↓ (2)



KS2-1 = 1011,96



Phản ứng (2) có hằng số cân bằng rất lớn => phản ứng xảy ra hoàn toàn.

Từ (2) => CV = C0V0 => 32,58.C = 50.0,12 => C = 0,184M

Nồng độ của dung dịch NH4SCN là 0,184M.

Nhận xét: Đây là phép chuẩn độ có kết hợp với việc phân tích khối lượng của kết

tủa để xác định nồng độ của chất cẩn chuẩn. Trên cơ sở đó, sử dụng chất đã biết

nồng độ để xác định chất chưa biết nồng độ. Từ kết quả của ví dụ này, chúng ta có

thể xây dựng các dạng bài đơn giản nhằm xác định nồng độ các chất thông qua các

phản ứng chuẩn độ thông thường.

Ví dụ 31: [8]. Hòa tan 1,998 gam hỗn hợp KI và KBr vào nước và pha loãng thành

500,0 ml (dung dịch X). Chuẩn độ 25,00 ml dung dịch X theo phương pháp Fajans

thì hết 11,52 ml dung dịch AgNO3 0,0568M

Mặt khác, lấy 50,0 ml dung dịch X, chế hóa với chất oxi hóa để oxi hóa hết I thành I2 và sau đó tách I2 bằng phương pháp chiết. Chuẩn độ dung dịch còn lại thấy

hết 7,10 ml dung dịch AgNO3 0,0568M.

Tính % KBr và KI trong hỗn hợp.

Phân tích: Phương pháp Fajans dựa vào sự tạo màu của các kết tủa với các chất chỉ

thị. Khi nhỏ dung dịch AgNO3 vào dung dịch X thì phản ứng xảy ra giữa Ag + với I71



(do có tích số tan nhỏ hơn), sau đó đến phản ứng tạo thành kết tủa AgBr. Sự kết hợp

giữa kết tủa AgBr với chất chỉ thị phù hợp sẽ làm kết tủa xuất hiện màu để từ đó

xác định được điểm tương đương của phép chuẩn và dừng chuẩn độ. Từ lượng

AgNO3 đã dùng, chúng ta xác định được nồng độ tổng của I- và Br-. Cụ thể:

Các phản ứng chuẩn độ:

Ag+ + I-  AgI↓



(1)



KS1-1 = 1016



Ag+ + Br-  AgBr↓



(2)



KS2-1 = 1012



Gọi x, y là nồng độ của KI và KBr trong dung dịch X. Ta có:

25 (x + y) = 11,52.0,0568 => x + y = 2,61734.10-2M



(3.1)



Trong thí nghiệm 2: Khi oxi hóa I - trong dung dịch, thì dung dịch X còn lại

Br-. Khi đó quá trình chuẩn độ vẫn sử dụng thuốc thử như trên và khi đó chuẩn độ

riêng BrTa có: 50.y = 7,1.0,0568 => y = 8,0656.10-3M



(3.2)



Từ kết quả trên ta xác định được KBr và KI, trên cơ sở đó xác định được

hàm lượng KBr và KI trong mẫu ban đầu.

Nhận xét: Trong thực tế, phương pháp Fajans rất ít được sử dụng trong các thí

nghiệm chuẩn độ kết tủa. Ngay đối các sinh viên, việc sử dụng phương pháp chuẩn

độ kết tủa chủ yếu là phương pháp Morh hoặc phương pháp Volhard. Tuy nhiên

trong thí nghiệm này khi đề cập đến phương pháp Fajans, chúng ta có thể giúp học

sinh hình dung về phương pháp và làm quen với cách xử lý trong quá trình chuẩn

độ, từ đó khi học sinh (nếu có tiến hành chuẩn độ) sẽ có được cơ sở lý thuyết phù

hợp và đơn giản.

Ví dụ 32: [8]. Hòa tan 2,00 gam một mẫu phân bón photphat trong nước, thêm

40,000 ml dung dịch AgNO3 0,20M để làm kết tủa photphat dưới dạng Ag 3PO4.

Chuẩn độ lượng Ag+ dư hết 8,00 ml dung dịch KSCN 0,1200M.

Tính thành phần % P2O5 trong mẫu phân bón.

Phân tích: Đây là phép chuẩn độ ngược khi kết tủa hết lượng PO 43- trong dung dịch

bằng Ag+, sau đó chuẩn độ Ag+ dư bằng KSCN với chất chỉ thị thích hợp. Dựa vào

lượng Ag+ và SCN- đã biết từ đó xác định được lượng PO 43- và sau đó suy ra lượng

P2O5 có trong mẫu phân bón. Phương pháp này được áp dụng cho rất nhiều trường

hợp phản ứng tạo kết tủa không có chất chỉ thị phù hợp.

72



Chuyển hóa P trong mẫu phân bón thành PO43-.

Phản ứng tạo kết tủa photphat:

3Ag+ + PO43- → Ag3PO4↓



(1)



Phản ứng chuẩn độ Ag+ (dư)

Ag+ + SCN- → AgSCN↓



(2)



Gọi x là số mol PO43- trong dung dịch ban đầu.

Từ (1), (2) ta có:

=>



3x +



3n PO3− + n SCN− = n Ag+

4



8.0,12 40.0, 2

=

1000

1000 => x = 2,35.10-3 mol => số mol P2O5 = 1,173.10-3 mol



Hàm lượng P2O5 trong mẫu phân bón = 8,33%.

Ví dụ 33: [8]. Để xác định thành phần asen trong mẫu phân tích người ta oxi hóa

asen trong 1,00 gam mẫu thành AsO 43- và làm kết tủa Ag3AsO3. Hòa tan kết tủa này

trong dung dịch axit rồi chuẩn độ Ag+ hết 25,00 ml dung dịch NH4SCN 0,100M.

Tính thành phần % asen trong mẫu.

Phân tích: Đây là phép chuẩn độ thay thế bằng cách lấy dư lượng Ag + để kết tủa

hoàn toàn ion AsO43-. Quá trình hòa tan kết tủa Ag3AsO4 để chuyển Ag+ trong kết

tủa vào dung dịch. Chuẩn độ Ag+ bằng dung dịch SCN- sau đó dựa vào lượng SCNsuy ra lượng AsO43- ban đầu. Cụ thể, các quá trình xảy ra như sau:

As → AsO433Ag+ + AsO43-  Ag3AsO4







(1)



KS1-1 = 1022,2



(2)



K2 = (Ka1.Ka2Ka3)-1.KS = 10-1,63



Quá trình hòa tan kết tủa:

Ag3AsO4↓+ 3H+  H3AsO4 + 3Ag+



Quá trình này đòi hỏi lượng axit dư hoặc nồng độ H+ đủ lớn.

Chuẩn độ Ag+:

Ag+ + SCN-  AgSCN

Từ (1), (2), (3) =>



3n AsO3− = n SCN − =

4



(3)



KS2-1 = 1011,96



25.0,1

= 2,5.10−3 mol

1000



2,5.10−3

3

Số mol As trong mẫu =

mol.

73



2,5.10−3

3

% khối lượng asen trong mẫu là: 74,92.

= 6,24%.

Nhận xét: Thông qua ví dụ này, học sinh có thể hình dung được cách xác định

lượng các chất mà không thể chuẩn độ trực tiếp được bằng các phản ứng chuẩn độ.

Từ kết quả của phương pháp chuẩn độ này, chúng ta có thể xây dựng các bài tập

tương tự nhằm giúp học sinh hình dung về cách xác định nồng độ các chất thông

qua các phản ứng chuẩn độ kết tủa.

Ví dụ 34: [8]. Chuẩn độ 100,00 ml dung dịch AgNO 3 bằng dung dịch chuẩn KSCN

bằng 0,0100M dùng Fe3+ làm chỉ thị hết 55,00 ml dung dịch KSCN. Phép chuẩn độ

kết thúc khi xuất hiện màu hồng của phức Fe(SCN) 2+ ứng với nồng độ phức là 6.10 6



M; nồng độ ion Fe3+ ở điểm cuối chuẩn độ là 5.10-3M.

Tính chính xác nồng độ AgNO3.



Phân tích: Trong thí ngiệm này, dựa vào các phản ứng xảy ra trong quá trình chuẩn

độ là:

Ag+ + SCN-  AgSCN↓



(1)



KS-1 = 1012



Fe3+ + SCN-  Fe(SCN)2+



(2)



β = 103,03



Khi đó dựa vào lượng SCN- đã biết, ta thiết lập biểu thức sau:

55.0, 01  100.x



=

− [Ag + ] ÷ + 6.10−6 + [SCN − ]

155

 155





Để xác định được [SCN-] trong dung dịch, chúng ta dựa vào cân bằng (2) theo biểu

thức:

[Fe(SCN) 2+ ]

[SCN ] =

β[Fe3+ ]





và nồng độ cân bằng [Ag+] được xác định dựa vào cân bằng (1) theo biểu thức:

[Ag + ] =



KS

[SCN − ]



Từ đó xác định được nồng độ chính xác của Ag+ ban đầu.



74



Nhận xét: đây là một dạng bài thường gặp của học sinh nhằm xác định nồng độ ban

đầu của chất cần chuẩn khi biết lượng chất chuẩn và chỉ thị. Trên cơ sở này, GV có

thể xây dựng các dạng bài tương tự để củng cố kiến thức chuẩn độ cho học sinh.

Ví dụ 35. [8]. Hòa tan 2,00 gam một mẫu muối KI và K 2CO3. Axit hóa bằng dung

dịch HNO3. Thêm 50,00 ml dung dịch AgNO3 0,02500M. Chuẩn độ lượng Ag+ dư

hết 32,00 ml dung dịch KSCN 0,01200M.

Tính thành phần % KI trong mẫu muối.

Phân tích: Để xác định thành phần % KI trong mẫu, chúng ta loại bỏ thành phần cản

trở (K2CO3) bằng cách axit hóa:

CO32- + 2H+ → H2O + CO2↑



(1)



Sau đó cho lượng dư AgNO3 để kết tủa hoàn toàn I- trong dung dịch và tiến

hành chuẩn độ Ag+ bằng chất chuẩn là KSCN. Thực chất đây là phương pháp chuẩn

độ ngược.

Từ các phản ứng chuẩn độ:

Ag+ +





I-  AgI



(2)



SCN- + Ag+  AgSCN



Từ (2), (3) ta có:



n I− + n SCN− = n Ag +



(30)

=>



n I− +



32.0, 012 50.0, 025

=

1000

1000



=> Số mol I- = 8,66.10-4 mol => Khối lượng KI = 0,144 gam

=> Thành phần % KI = 7,2%.

Nhận xét: Từ kết quả của ví dụ trên, chúng ta đã giới thiệu cho học sinh về các

phương pháp tiến hành nhằm xác định nồng độ của các chất. Điều này sẽ phát triển

khả năng tư duy của học sinh, giúp học sinh có thể định hình được cách thức để xác

định nồng độ của các chất bằng con đường trực tiếp hoặc gián tiếp. Đồng thời, dựa

vào kết quả này, giáo viên có thể tiến hành xây dựng các dạng bài tập về chuẩn độ

xuôi và ngược để phát triển kiến thức về chuẩn độ thể tích nói chung và chuẩn độ

kết tủa nói riêng.

H80. Chuẩn độ 50,00 ml dung dịch AgNO3 thì hết 32,58 ml dung dịch NH4SCN

0,184M.

Tính nồng độ mol/l của dung dịch AgNO3.



75



H81. Hỗn hợp X chỉ chứa NaCl và KCl. Hòa tan 0,1225 gam hỗn hợp X vào nước

rồi chuẩn độ bằng dung dịch AgNO 3 theo phương pháp Mohr, hết 15,62 ml dung

dịch AgNO3 0,1170M.

Tính % theo khối lượng của mỗi muối trong hỗn hợp.

II.2. Sai số trong chuẩn độ kết tủa

II.2.1. Đặc điểm

Trong quá trình chuẩn độ kết tủa việc dừng chuẩn độ tại thời điểm tương

đương là rất khó vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường, độ nhạy và

nồng độ của các chất chỉ thị. Chính vì thế sai số là yếu tố xuất hiện một cách đương

nhiên. Khi đó dựa vào việc xác định sai số của phép chuẩn độ, chúng ta có thể xác

định chính xác nồng độ của các chất trong quá trình chuẩn độ.

II.2.2. Các bước tiến hành

(1)-Xác định phản ứng chuẩn độ.

(2)-Lập biểu thức bảo toàn nồng độ chất chuẩn và chất cần chuẩn.

(3)-Lập biểu thức xác định sai số của phép chuẩn độ.

(4)-Tính sai số của phép chuẩn độ.

II.2.3. Một số ví dụ

Ví dụ 36: Chuẩn độ 50,00 ml dung dịch NaBr 0,0100M bằng dung dịch AgNO 3

0,020M dùng K2CrO4 2,00.10-3M làm chỉ thị.

Tính sai số chuẩn độ nếu kết thúc chuẩn độ khi bắt đầu xuất hiện kết tủa

Ag2CrO4.

(lượng kết tủa này không đáng kể).

Phân tích: Đây là phương pháp Morh trong chuẩn độ kết tủa. Đối với học sinh phổ

thông việc xác định sai số được hiểu một cách đơn giản là sự chênh lệch kết quả

chuẩn độ so với thời điểm tương đương.

Tại điểm tương đương của phép chuẩn độ:

Ag+ + Br-  AgBr



(1)



KS1-1 = 1012,3



Khi đó ta có: Vtđ.0,020 = 50,00.0,010 => Vtđ = 25,00 ml.

Tại thời điểm xuất hiện kết tủa Ag2CrO4, ta có:

K S, Ag2CrO4



[Ag+] =



[CrO 24− ]



=



76



10−12

2.10−3



= 2,24.10-5M



(về mặt chính xác hơn ta phải xét đến cân bằng của CrO42- trong dung dịch là:

CrO42- + H2O  HCrO4- + OH- (1)

C



2.10-3



[]



2.10-3 – x



x



K1 = KwKa-1 = 10-14.106,5 = 10-7,5



x



[HCrO −4 ][OH − ]

x2

−3

[CrO 24− ]

K1 =

= 2.10 − x => x = 7,94.10-6



=> [CrO42-] ≈ 2.10-3M)

K S1

= 2, 24.10 −8

+

Khi đó lượng Br- còn lại là: [Br-] = [Ag ]

<< 10-6M => Br- coi như đã



kết tủa hết.

2, 24.10−5.75

0, 02

Vậy thể tích dung dịch AgNO3 cần dùng là: 25,00 ml +

ml = 25,084 ml



25, 084 − 25, 000

.100%

25,

000

Sai số của phép chuẩn độ là: q =

= 0,336%.



Nhận xét: Sai số trong chuẩn độ là một điều tất yếu xảy ra. Tuy nhiên trong giảng

dạy nhất là đối với học sinh phổ thông, việc thiết lập biểu thức tính sai số sao cho

đơn giản nhất để học sinh có thể dễ dàng tiếp cận. Nếu so sánh với biểu thức tính

C + C0

sai số trong các tài liệu dành cho SV là: q = ([Ag+] - [Br-]) C.C0

10−12,3

= 2, 23.10 −8 M

−5

+

-5

Với: [Ag ] = 2,24.10 M; [Br ] = 2, 24.10

0, 03

−4

thì q = 2,24.10-5. 2.10 = 3,36.10-3 = 0,336%



Nhận xét: Nhìn chung kết quả không khác nhau nhưng đối với học sinh phổ thông,

CV − C0 V0

C0 V0

chúng ta nên sử dụng biểu thức tính sai số đơn giản là q =

.



Ví dụ 37: [8]. Tính nồng độ CrO42- phải có trong dung dịch để khi chuẩn độ ion Br bằng dung dịch AgNO3 thì kết tủa Ag2CrO4 xuất hiện đúng điểm tương đương.



77



Phân tích: Chúng ta dừng chuẩn độ khi quát sát thấy sự thay đổi màu sắc trong dung

dịch chuẩn độ. Chính vì thế, để phản ứng chuẩn độ dừng ở điểm tương đương phải

tính toán nồng độ chất chỉ thị CrO 42- trong dung dịch sao cho tích nồng độ [CrO 42-]

[Ag+]2 = KS và giá trị [Ag+] ở điểm tương đương.

Từ phản ứng chuẩn độ:

Ag+ + Br-  AgBr↓

Tại điểm tương đương: [Ag+] = [Br-] =



(1)

KS



KS-1 = 1012,3



= 10-6,15M



Để kết tủa Ag2CrO4 xuất hiện đúng thời điểm tương đương

[Ag+]2[CrO42-] = KS = 10-12



KS

+ 2

=> [CrO42-] = [Ag ] = 1,995M



Nhận xét: [CrO42-] tương đối lớn, do đó trên thực tế để phép chuẩn độ Br dùng Ag+ là chất chuẩn với chỉ thị là CrO42- thường dừng sau điểm tương đương.

Nhận xét: Dựa vào đặc điểm của phản ứng chuẩn độ và chất chỉ thị, học sinh có thể

xác định được nồng độ cân bằng các ion tại thời điểm tương đương từ đó lựa chọn

lượng chỉ thị phù hợp cần cho vào để quá trình chuẩn độ đạt kết quả chính xác nhất.

Thông qua ví dụ này, giáo viên có thể xây dựng các dạng bài tính toán lượng chỉ thị

phù hợp cho các phép chuẩn độ.

Ví dụ 38: Chuẩn độ 100,00 ml dung dịch AgNO3 0,0200M với chỉ thị Fe(ClO4)3

0,025M bằng dung dịch NH4SCN 0,050M đến khi xuất hiện màu đỏ của phức

Fe(SCN)2+ ứng với nồng độ phức là 6.10-6M.

Tính sai số của phép chuẩn độ.

Phân tích: Đây là phương pháp Volhard trong chuẩn độ kết tủa. Từ phản ứng chuẩn độ:

Ag+ + SCN-  AgSCN↓



(1)



KS1-1 = 1012,0



Khi dư lượng chất chuẩn là KSCN, một phần SCN- sẽ tác dụng với Fe3+ để tạo thành

phức màu đỏ Fe(SCN)2+ theo phản ứng:

Fe3+ + SCN-  Fe(SCN)2+



(2)



β = 103,03



Sự xuất hiện màu đỏ của phức Fe(SCN) 2+ cho biết một lượng SCN- đã

chuyển vào phức và có thể dừng chuẩn độ.

Để xác định sai số của phép chuẩn độ, trước hết chúng ta xác định V tđ, sau đó

tính tổng các lượng SCN- trong kết tủa, trong phức và dạng tự do trong dung dịch

78



để từ đó xác định thể tích dung dịch KSCN đã sử dụng. Sau đó sử dụng biểu thức: q

CV − C0 V0

C0 V0

=

để xác định sai số của phép chuẩn độ.



Nhận xét: Trong thí nghiệm này nếu sử dụng biểu thức xác định sai số như của sinh

viên đại học, học sinh có thể xác định tương đối chính xác sai số của phép chuẩn độ.

Tuy nhiên quá trình thiết lập biểu thức tính sai số với học sinh sẽ rất khó khăn.

Chính vì thế sử dụng các xác định dựa vào định nghĩa giúp học sinh đơn giản hơn

nhưng ngược lại, việc sai số sẽ tăng lên so với phương pháp áp dụng cho sinh viên.

Ví dụ 39: (Bài tập Hóa học phân tích-Nguyễn Tinh Dung)

Chuẩn độ 100 ml dung dịch NaBr bằng dung dịch AgNO 3 0,0100M. Khi

thêm được 50,00 ml dung dịch AgNO3 thì sai số mắc phải là +0,3%.

Tính nồng độ của NaBr.

Phân tích: Từ phản ứng chuẩn độ:

Ag+ + Br-  AgBr



(1)



KS-1 = 1012



CV − C 0V0

Biểu thức tính sai số: q = V + V0



Khi q = 0,3%, ta có: 50.0,01-100.C0 = 0,003.100.C0

=> C0 = 4,985.10-3M

Nhận xét: Trong ví dụ này, học sinh làm quen với việc xác định chính xác nồng độ

của các chất dựa vào sai số của phép chuẩn độ và hình dung được ý nghĩa của giá trị

sai số trong chuẩn độ. Thông qua kết quả này, chúng ta có thể xây dựng các dạng

bài tập xác định nồng độ các chất dựa vào phản ứng chuẩn độ và sai số trong phép

chuẩn độ.

H82. Chuẩn độ ion Cl- trong dung dịch NaCl 0,0500M và Na2SO4 0,0200M bằng

dung dịch AgNO3 0,0500M, dùng K2CrO4 2,0.10-3M làm chỉ thị.

Tính sai số chuẩn độ (coi lượng kết tủa Ag 2CrO4 xuất hiện là không đáng

kể).

Chú ý: Xét về mặt nguyên tắc, Ag+ có thể kết tủa với Cl -, SO42-, CrO42-, tuy nhiên

thứ tự xuất hiện kết tủa lần lượt là AgCl, Ag 2CrO4 và sau cùng là Ag2SO4. Chính vì



79



thế, khi chuẩn độ Cl- trong dung dịch chứa NaCl và Na2SO4, thì khi xuất hiện màu

của kết tủa Ag2CrO4, coi như Cl- đã được chuẩn độ còn SO42- chưa chuẩn độ.

III. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP NÂNG CAO

III.1. Đặc điểm

Trong thức tế giảng dạy, để nâng cao khả năng tư duy và phát triển kiến thức

cho học sinh thì chúng ta phải sử dụng các bài tập tổng hợp kiến thức thuộc nhiều

lĩnh vực khác nhau để từ đó giúp học sinh có thể vận dụng các kiến thức khác nhau

đề giải quyết vấn đề đặt ra. Chính vì thế việc xây dựng các bài tập dạng tổng hợp

kiến thức là cần thiết.

Trong quá trình giảng dạy cho đối tượng học sinh chuyên Hóa và đặc biệt là

học sinh thi HSG Quốc gia, chúng ta luôn chú ý đến việc xây dựng các dạng bài tập

kiểu này.

Từ đặc điểm cân bằng trong dung dịch chứa chất ít tan nhưng luôn có sự liên

hệ chặt chẽ với với các kiến thức trong phần cân bằng axit-bazơ, cân bằng tạo phức

và cân bằng oxi-hóa khử, do đó các dạng bài tập tổng hợp sẽ thực hiện cụ thể các

mối quan hệ đó.

III.2. Những bài tập tổng hợp.

Ví dụ 40. Cho dung dịch X chứa HCN 0,1M và KI 0,01M. Cho AgNO 3 vào dung

dịch X cho đến khi nồng độ [NO 3-] = 0,010M thu được dung dịch A và chất rắn B

(đều thuộc trong bình phản ứng).

a. Xác định kết tủa B và thành phần cân bằng của dung dịch A.

b. Tính số mol NaOH cho vào bình phản ứng chứa 1 lít dung dịch A để kết

tủa B tan vừa hết. Tính pH của dung dịch thu được. (coi sự thay đổi thể tích là

không đáng kể).



Ag (CN ) −2 , lgβ = 21,1



Cho HCN pKa = 9,3

AgCN↓ , pKs = 16



AgI↓



, pKs = 16



Phân tích: trong thí nghiệm này xuất hiện cân bằng chất rắn ít tan do sự tạo thành

AgI và có thể cả AgCN. Tuy nhiên việc tạo thành kết tủa sẽ bị ảnh hưởng bởi sự tạo

phức của Ag+ với CN-. Chính vì thế, chúng ta phải dựa vào sự so sánh nồng độ để



80



có thể kết luận về thành phần kết tủa. Đồng thời dựa vào tính toán theo các cân

bằng để xác định nồng độ cân bằng của các ion trong dung dịch.

Khi cho AgNO3 vào dung dịch X.

AgNO3 → Ag+ + NO-3

0,01



0,01



0,01







Ag+ + I-



(1)



K1 = 1016



Ag+ + HCN  AgCN↓ + H+



(2)



K2 = 10+6,7



Ag+ + 2HCN  Ag(CN)2- + 2H+ (3)



K3 = 102,5



AgI ↓



Nhận xét: K1 >> K2 >> K3

=> Do vậy kết tủa AgI sẽ tạo ra trước.

Ag+ + I-



 AgI↓



(1)



K1 = 1016



K rất lớn, phản ứng coi như xảy ra hoàn toàn và số mol AgI trong 1 ,00 lít dung

dịch A là 0,01 mol.

Quá trình hòa tan AgI

AgI + 2HCN  Ag(CN)-2 + I- + 2H+ (4)

C



0,1



0



0



0



[]



0,1 – x



x



x



2x



K4 = K-11 . K32 = 10-13,5



[ Ag (CN ) −2 ] [ I − ] [ H + ] 2

x 2 ( 2 x) 2

=

= 10 −13,5

2

2

[

HCN

]

(

0

,

1



2

x

)

Ta có : K4 =



4x 2

0,1

0,1

= 10 −13,5

2

-3

0

,

1

Giả thiết x << x =>

=> x = 9,43.10 << 2



=> [Ag(CN)-2] = [I-] = 9,43.10-5 (M)

[H+] = 2x = 1,886 . 10-4(M) => pH = 3,72

=> [HCN] = 0,1(M)

*



Ka

10 −9,3

=

0

,

1

.

= 2,63.10 −7 ( M )

+

−3, 72

10

=> [CN-] = [HCN] . [ H ]

Ks

10 −16

=

= 1,1.10 −12 ( M )



− 4 , 03

[Ag+] = [ I ] 10



=> [Ag+] [CN-= = 2,9.10-19 < Ks = 10-16 => không có kết tủa AgCN

3. Khi cho NaOH vào dung dịch : NaOH → Na + + OH81



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

×