1. Trang chủ >
  2. Thể loại khác >
  3. Tài liệu khác >

Chương 4- Luận Thiên Can phối hợp tính tình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.57 MB, 325 trang )


Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804



Kimtubinh.net



Nhâm kế tiếp lại hóa Mộc; Mộc sanh Hỏa nên Mậu Quý kế tiếp lại hóa Hỏa, ngũ hành

theo vậy mà an. Lấy Thổ làm đầu, theo thứ tự tương sanh, lẽ tự nhiên là vậy. Ý nghĩa 10

can hợp hóa là vậy.

Từ chú: Thập can phối hợp, bắt nguồn từ kinh dịch " số của thiên 1, địa 2, thiên 3, địa 4,

thiên 5, địa 6, thiên 7, địa 8, thiên 9, địa 10, như lấy 10 can hợp nhau tức là hợp theo hà

đồ vậy, kỳ thật không phải. Hà đồ 1 và 6 cùng tông (thủy), 2 và 7 cùng đạo (kim), 3 và 8

một bè (mộc), 4 và 9 là bạn (hỏa), 5 và 10 chung đường (thổ). Kham dư học, bàn về thể,

gốc từ hà đồ, lấy vận làm dụng, dựa theo lạc thư, so với mệnh lý có khác nhau. Mệnh lý

hợp 10 can, cùng gốc với y đạo, lấy từ “Nội kinh - ngũ vận đại luận“

Nguyên văn: Tính tình ra sao? Đã có phối hợp, tất có mặt trái. Như Giáp lấy Tân làm

Quan, thấu Bính tác hợp thì Quan ấy không còn là Quan nữa; Giáp lấy Quý làm Ấn, thấu

Mậu tác hợp, Ấn ấy không còn là Ấn nữa; Giáp lấy Kỷ làm Tài, Kỷ tách riêng ra cùng

Giáp tác hợp, Tài ấy không còn là Tài nữa. Như năm Kỷ tháng Giáp, năm là Tài, bị

tháng hợp mất, thì dù là Giáp Ất ngày chủ cũng chẳng tách ra nổi; năm Giáp tháng Kỷ,

tháng là Tài, bị năm hợp mất, thì Giáp Ất ngày chủ không giống như vậy. Giáp lấy Bính

làm Thực, Bính Tân tác hợp, Thực ấy không còn là Thực nữa, ấy là 4 hỉ thần bị hợp mà

không có dụng vậy.

Từ chú: Mới học bát tự, trước nên chú ý can chi hội hợp, thiên biến vạn hóa, tất cả đều

từ đấy mà ra. Thập can tương phối, có chia ra hợp và không thể hợp; đã hợp rồi lại chia

riêng ra hóa và không thể hóa. Thiên này chuyên luận về hợp. Quan bị hợp chẳng còn là

quan, chẳng thể lấy quan mà luận. Đã tương hợp rồi, bất luận hóa hay không hóa, chẳng

cần đến ngày chủ nữa, không thể lấy làm Quan để luận nữa (Ấy là nói đến can chi năm

tháng tương hợp với nhau, hoặc can năm tháng hợp với can giờ, còn như hợp với ngày

chủ, không luận như vậy, xem kỹ tiết hợp hay không hợp ở dưới). Nhật chủ Giáp mộc,

can tháng thấu Tân là Quan, can năm thấu Bính, Bính Tân tương hợp, Quan với Thực

thần, cả 2 đều mất tác dụng; Giáp lấy Quý làm Ấn, thấu Mậu tác hợp, Tài Ấn cả 2 đều

mất tác dụng. Thảy đều như vậy.

Năm Kỷ tháng Giáp, can năm là Kỷ, trước tiên bị can chi tháng là Giáp hợp mất; năm

Giáp tháng Kỷ, can tháng Kỷ Tài, trước tiên bị can năm Giáp mộc hợp mất, dù ngày chủ

là Giáp cũng chẳng tách ra nổi. Có trước có sau, không thể luận ghen hợp tranh hợp

được. Xem kỹ tiết hợp hay không hợp.

Lại như Giáp gặp Canh là Sát, cùng Ất tác hợp, thì Sát chẳng công thân; Giáp gặp Ất là

Kiếp tài, Giáp gặp Đinh là Thương, cùng Nhâm tác hợp, thì Đinh chẳng Thương quan;

Giáp gặp Nhâm là Kiêu, cùng Đinh tác hợp, thì Nhâm chẳng đoạt Thực. Ấy là 4 kị thần

nhân hợp mà hóa cát vậy.

Hỉ thần nhân hợp mà hết cát, kị thần cũng nhân hợp mà hết hung, cái lý là vậy, lại nên

xem thêm địa chi phối hợp như thế nào. Như địa chi thông căn, tất tuy hợp mà không bị

mất tác dụng, hỉ kị còn y như vậy. Như ví dụ sau:



Ấn



Quan



Nhật chủ



Thực



29



Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804



Quý



Tân



Giáp



Bính



Mùi



Dậu



Thân



Dần



Kimtubinh.net



Hành vận: Canh thân / kỷ mùi / mậu ngọ / đinh tị / bính thìn / ất mão / giáp dần

Bính Tân tương hợp, mà Quan vượng thông căn. Vì thế nhiều Quan thêm Sát, lấy Bính

hỏa chế Quan làm dụng. Đây là trụ của chủ tịch An huy: Lưu Trấn Hoa.



Kiêu



Thương



Nhật chủ



Kiêu



Mậu



Quý



Canh



Mậu







Hợi



Dần



Dần



Hành vận: Giáp tý / ất sửu / bính dần / đinh mão / mậu thìn / kỷ tị

Mậu Quý tương hợp, mà Quý thủy thông căn, nhật nguyên bị tiết khí quá nhiều, lấy Mậu

thổ phò thân chế Thương làm dụng. Đây là trụ của nhà giàu buôn xà bông Quan sinh.

Như thế nào là hợp mà cả 2 đều bị mất tác dụng. Xem thêm ví dụ sau thì rõ:



Kiêu



Thương



Nhật chủ



Sát



Bính



Tân



Mậu



Giáp



Ngọ



Mão



Dần



Dần



Bính Tân hợp mà chẳng hóa, không có Bính thì có thể dùng Tân để chế Giáp, không có

Tân thì có thể dùng để Bính hóa Giáp, cả 2 đều có dụng, tiếc là nhân bị hợp mà cả 2 đều

bị mất tác dụng.



30



Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804



T.Tài



Kiếp



Nhật chủ



T.Tài



Kỷ



Giáp



Ất



Kỷ



Mão



Tuất



Hợi



Mão



Kimtubinh.net



Năm Kỷ tháng Giáp, vốn là không có dụng, nhân hợp mà dùng cả 2 mất tác dụng, cách

cục phản thanh. Đây là trụ của ông cố của Trương Thiệu.

Tứ, Luận Thiên can phối hợp tính tình(P.2)

Nguyên văn: Đã có hợp tất có sở kị, gặp cát chẳng cát nổi, gặp hung chẳng sợ hung.

Tức lấy lục thân mà nói, như nam lấy Tài làm vợ, Tài bị can khác hợp mất, vợ ấy sao còn

có thể yêu chồng nổi? Nữ lấy Quan làm chồng, Quan bị can khác hợp mất, chồng ấy sao

còn có thể yêu vợ nổi? Bàn đến tính tình phối hợp, vì hướng bối nhi thù dã.

Từ chú: Can chi phối hợp, quan hệ rất lớn, tưởng hung mà chẳng hung, ấy là cái tốt, như

cát mà không cát, tất quan hệ rất trọng. Khẩn yếu mà dùng, bị hợp thì cách cục ấy bị biến,

thần cứu hộ bị hợp thì mất tác dụng cứu hộ, nên hung thần sẽ mặc sức hoành hoành,

không thể không xét tới.

Ví dụ như sau:

Chánh Tài



Tỷ



Nhật chủ



Thực



Đinh



Nhâm



Nhâm



Giáp



Mão







Thân



Thìn



Hành vận: Tân hợi / canh tuất / kỷ dậu / mậu thân / đinh mùi / bính ngọ

Nguyên là thủy mộc Thương quan dùng Tài, không ngờ Đinh Nhâm hợp mất, Hỏa mất

lửa, thủy vượng mộc trôi, chỉ còn thuận vượng thế mà hành vận kim thủy vậy (gặp hạ

dụng thần tiết).

Chánh Tài



Kiêu



Nhật chủ



Chánh Tài



Canh



Ất



Đinh



Canh



31



Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804



Thân



Dậu



Sửu



Kimtubinh.net



Tuất



Hành vận: Bính tuất / đinh hợi / mậu tý / kỷ sửu / canh dần / tân mão

Vốn là cách cục hỏa luyện chân kim, Ất Canh tương hợp, Ấn bị Tài phá, tuy sanh nhà

giàu có, nhưng bẩm sanh bị câm, chung thân tàn phế.

Nguyên cục 10 can phối hợp, quan hệ rất trọng như vậy; như thế nếu hành vận gặp hợp,

thì trong quan hệ ngũ hành ấy, nếu không thành á cục thì cũng nguyên cục. Thí dụ như

Giáp lấy Tân làm Quan, đều thấu Đinh Quý, mộc ấy Ấn Quý chế Thương hộ Quan làm

dụng, như thế nếu hành vận gặp Mậu, hợp mất Quý thủy, tất Đinh hỏa tổn Thương được

Quan tinh vậy. Hoặc Giáp lấy Tân làm Quan, thấu Đinh là Thương, hành vận gặp Nhâm,

hợp mất Đinh Thương thì Quan tinh đắc dụng hĩ. Là hỉ hay kị, toàn ở tại phối hợp, bất

luận là hóa hay không hóa (xem hành vận tiết). Vận can nguyên cục phối hợp, hóa cùng

không hóa, toàn coi có đóng ở địa chi được tương trợ hay không, cùng nguyên cục có hay

không, phép xem cũng như nhau.

Chương 5 - Luận thập can hiệp nhi bất hiệp

Chương 5. Luận thập can hợp và không hợp

Nguyên văn: Ý nghĩa 10 can hóa hợp, thiên trước có nói rõ, nhưng mà cũng có hợp và

không hợp là tại sao?

Từ chú: Thập can tương phối, không phải đều là hợp cả sao; đã hợp rồi, không phải đều

có thể hóa cả sao. Thiên trước luận 10 can tương phối mà hợp, vốn là này luận 10 can

phối mà không hợp. Học giả nên xét kỹ. Rõ cái nghĩa hóa riêng.

Nguyên văn: Ở giữa có cái khác chen vào, thí dụ như người đây đấy tương hảo, mà có

người khác theo ở giữa, tất không thể chơi với nhau được. Thí dụ như Giáp Kỷ hợp, mà ở

giữa Giáp Kỷ, có Canh chia cách, tất Giáp sao có thể vượt qua được Canh khắc mà đến

hợp với Kỷ chứ? Phép đã như vậy, hợp mà chẳng dám hợp, có cũng như không.

Từ chú: Bị chia cách, tất không thể luận hợp, tuy nhiên bị chia cách chưa chắc là phải

khắc chế, như:

Thí dụ 1)



Quan



Kiêu



Nhật chủ



Kiếp



Giáp



Đinh



Kỷ



Mậu







Mão



Hợi



Thìn



32



Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804



Kimtubinh.net



Giáp Kỷ hợp có Đinh ở giữa, tất Giáp mộc sanh hỏa rồi hỏa sanh thổ, bởi vậy lấy Ấn hóa

Quan. Là trụ của Tân cương Dương Tăng Tân đô đốc.

Thí dụ 2)



Kiêu



Ấn



Nhật chủ



C.Tài



Quý



Nhâm



Ất



Mậu



tị



tuất



tị



dần



Mậu Quý hợp gặp Ất chia cách, ấy là không hợp nổi, vậy nên Tài cục mới có thể dùng

Ấn. Là trụ của Chiết Giang Công lộ Cục trường Chu Có Khanh. (Xem tiết dùng tài ấn)

Nguyên văn: Lại như cách ngôi quá xa, như Giáp ở can năm, Kỷ ở can giờ, tâm ý hợp

nhau, ngôi tất xa cách, như người trời nam kẻ đất bắc, không thể tương hợp với nhau.

Như ở giữa gặp chế chẳng dám đến hợp, có chút khác nhau, hợp mà không thể hợp nổi,

là bán hợp vậy, là họa hay phúc là coi ở địa chi.

Từ chú: Cách ngôi quá xa, tất hiệu dụng của hợp giảm thiểu, có lúc nguyên lực ban đầu

bị mất là hỷ. Cũng có lúc nguyên lực ban đầu không bị mất là hỷ. Hoặc tuy xa cách

nhưng vẫn luận là hợp, thảy đều lấy theo cách cục phối hợp. Như:

Thí dụ 3)



Kiếp



Tỉ



Nhật chủ



Sát



Đinh



Bính



Bính



Nhâm



Mão



Ngọ







Thìn



Sát Nhận cách, lấy Sát chế Nhận làm dụng. Đinh Nhâm tương hợp, vì xa cách, Nhâm Sát

chẳng mất tác dụng, nên Sát Nhận cách lập thành. Là trụ của Long Tế Quang.

Thí dụ 4)



33



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (325 trang)

×