Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.57 MB, 325 trang )
Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804
Kimtubinh.net
Tam hợp lấy đủ 3 chi mới thành cục. Như có Dần Ngọ hoặc Ngọ Tuất là bán Hỏa cục,
Thân Tý hoặc Tý Thìn là bán là Thủy cục. Còn như chỉ có Dần Tuất hoặc Thân Thìn, tất
chẳng thành cục.
Tam hợp lấy tứ chánh làm chủ. Nếu như chi Dần Tuất thêm can Bính Đinh, chi Thân
Thìn thêm can Nhâm Quý, thì cũng có thể thành cục, vì Bính Đinh tức là Ngọ, Nhâm
Quý tức là Tý vậy.
Lại như Dần Tuất hội, không Ngọ nhưng có Tị, Thân Thìn hội, không Tý nhưng có Hợi,
cũng có cái ý hội hợp. Vì Tị là lộc của hỏa, Hợi là lộc của thủy, so với Ngọ Tý cùng 1
loại.
Kim mộc cũng thế mà luận. Đó là những biến thể của hội cục vậy.
Lại như Giáp Tý, Kỷ Sửu là thiên địa hợp, tức lấy Giáp hợp Kỷ, Tý hợp Sửu vậy.
Như Bính Thân, Tân Mão, cũng có thể là thiên địa hợp, vì Thân tức là Canh, Mão tức Ất,
Ất Canh hợp vậy.
Lại như Giáp Ngọ, Nhâm Ngọ, trong Ngọ tàng Kỷ, có thể hợp Giáp, trong Ngọ tàng
Đinh, có thể hợp Nhâm.
Tân Tị, Quý Tị, trong Tị tàng Bính Mậu, có thể hợp Tân Quý, đó là những ca tương hợp
trên can hay dưới chi.
Lại như tháng Tân Hợi ngày Đinh Tị, trong Hợi có Nhâm, khả lấy hợp Đinh, trong Tị có
Bính, khả lấy hợp Tân. Như vậy gọi là tương hợp qua lại vậy.
Đây là những biến thể của lục hợp (Xem đính chính "tích thiên tủy chinh nghĩa " tiết
thiên hợp địa).
Thất, luận hình xung hội hiệp giải pháp (P.2)
Nguyên văn: Trong bát tự có hình xung đều không tốt, như có tam hợp lục hợp có thể
giải được. Giả như Giáp sanh tháng Dậu, gặp Mão tất xung, may có chi Tuất, tất Mão
cùng Tuất tham hợp mà quên xung; có Thìn, tất Dậu Thìn hợp mà quên xung; có Hợi và
Mùi, tất Mão cùng Hợi Mùi hợp mà quên xung; có Tị và Sửu, tất Dậu với Tị Sửu hội nhi
bất xung. Nhờ hội hợp mà khả lấy giải được xung vậy. Lại như Bính sanh tháng Tý, gặp
Mão tất hình, như may chi có Tuất, tất Mão cùng Tuất tham hợp mà quên hình; có Sửu,
tất Tý và Sửu hợp mà quên hình; có Hợi với Mùi, tất Mão với Hợi vị hội mà quên hình;
có Thân và Thìn, tất Tý và Thân Thìn hội mà quên hình. Nhờ hội hợp mà khả lấy giải
được hình vậy.
Từ chú: Hội hợp khả lấy giải được hình xung, hình xung cũng khả lấy giải tan hội hợp.
Vậy nên xét kỹ địa vị cùng tính chất của chi xem thế nào, xung mà không có lực, kể như
không xung, pháp dùng nên linh hoạt, không nhất định theo 1 phương thức. Lại như xung
hay khắc, kề bên là khắc, ở xa đến là xung, như chi năm và chi giờ là xung. Ví dụ như:
Thí dụ 1)
Thực
Thực
Nhật chủ
T.Tài
Nhâm
Nhâm
Canh
Giáp
49
Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804
Ngọ
Tý
Thìn
Kimtubinh.net
Thân
Trụ của con trai Chủ tịch Thiểm tây Thiệu Lực. Nhờ Thân Tý Thìn hội mà giải được Tý
Ngọ xung.
Thí dụ 2)
T.Tài
Sát
Nhật chủ
T.Tài
Đinh
Kỷ
Quý
Đinh
Tị
Dậu
Mão
Tị
Trụ của Chiết giang đốc quân Dương Thiện Đức chi tạo. Nhân Mão Dậu chi xung mà
giải Tị Dậu hội.
Thí dụ 3)
C.Tài
Sát
Nhật chủ
Thương
Mậu
Tân
Ất
Bính
Ngọ
Dậu
Mão
Tuất
Trụ của Lục Vinh đình chi tạo. Nhờ Mão Tuất hợp mà giải Mão Dậu xung.
Thí dụ 4)
Kiêu
Tỉ
Nhật chủ
Tỉ
Giáp
Bính
Bính
Bính
Tý
Tý
Dần
Thân
Trụ của nhà buôn muối Chiết giang Chu Tương Linh. Dần Thân xung mà giải Tý Thân
hội.
50
Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804
Kimtubinh.net
Nguyên văn: Lại có khi nhờ giải mà phản cách trở thành hình xung là sao? Giả như
Giáp sanh tháng Tý, chi gặp 2 Mão tương tịnh, 2 Mão không hình 1 Tý, như chi lại có
thêm Tuất, tất tuất và mão, vốn là giải hình, nhưng hợp mất 1 Mão, tất 1 hợp mà 1 hình
vậy, vậy là giải mà phản cách thành hình xung.
Từ chú: Nhân giải mà phản cách thành hình xung, tứ trụ vốn có thể không bị xung, nhân
hội hợp mà phản cách thành hình xung. Không có lệ nhất định:
Thí dụ 5)
Tỉ
Kiêu
Nhật chủ
T.Tài
Bính
Giáp
Bính
Canh
Tý
Ngọ
Ngọ
Dần
Trụ của Trương Quốc Cam. 1 Tý không xung 2 Ngọ, nhân vì Dần Ngọ hội, lại khiến cho
Tý Ngọ xung.
Thí dụ 6)
Tỉ
Sát
Nhật chủ
Tỉ
Nhâm
Mậu
Nhâm
Nhâm
Ngọ
Thân
Dần
Dần
Trụ của Trương Kế. Nhân giờ năm Dần Ngọ hội khiến cho tháng ngày Dần Thân xung.
Dần Ngọ xa cách, vốn lý là không thể hội hợp, nhưng gặp xung khiến có thể hợp được.
Thí dụ 7)
Thương
Thực
Nhật chủ
Thực
Quý
Nhâm
Canh
Canh
51
Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804
Mùi
Tuất
Tuất
Kimtubinh.net
Thìn
Trụ của Mao Tổ Quyền. 1 Mùi không hình 2 Tuất, vốn là không luận là hình, nhân vì
Thìn Tuất xung khiến cho dẫn Tuất Mùi trở thành hình.
Thí dụ 8)
Quan
Sát
Nhật chủ
Thực
Nhâm
Quý
Đinh
Kỷ
Thìn
Mão
Dậu
Dậu
Trụ của Triệu Quan Đào. 1 Mão không xung 2 Dậu, vì gặp Thìn Dậu hợp, khiến cho Mão
Dậu trở thành xung, giống như trụ của Trương Kế ở trên.
Nguyên văn: Lại có khi hình xung mà hội hợp không thể giải nổi là sao? Giả như năm
Tý tháng Ngọ, ngày đóng ở Sửu, Sửu với Tý hợp, vốn có khả năng giải được xung, nhưng
giờ gặp Tị Dậu, tất Sửu cùng Tị Dậu hội khiến Tý lại xung Ngọ; năm Tý tháng Mão, ngày
đóng ở Tuất, Tuất Mão hợp, vốn khả lấy giải được hình, nhưng giờ gặp Dần hoặc Ngọ,
tất Tuất cùng Dần Ngọ hội, khiến Mão lại hình Tý. Như thế là hội hợp không thể giải nổi
hình xung vậy.
Từ chú: Hình xung mà hội hợp không giải nổi, vốn là có hội hợp khả lấy giải được hình
xung nhưng vì hội hợp bị xé lẻ, khiến bị hình xung lại, hoặc nhân 1 hình xung khác mà
dẫn khởi hình xung ban đầu, cũng không có lệ nhất định.
Thí dụ 9)
Tỉ
Kiêu
Nhật chủ
Ấn
Đinh
Ất
Đinh
Giáp
Hợi
Tị
Dậu
Thìn
Trụ của đốc biện chiêu thương Triệu Thiết Kiều. Thìn Dậu hợp, khiến cho Tị Hợi xung.
Thí dụ 10)
Thực
Tỉ
Nhật chủ
T.Tài
52
Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804
Bính
Giáp
Giáp
Mậu
Tý
Ngọ
Tuất
Thìn
Kimtubinh.net
Trụ của Lục Tông Dư. Ngọ Tuất hội vốn có thể giải Tý Ngọ xung, nhân vì Thìn Tuất
xung nhau, khiến cho Tý Ngọ xung trở lại.
Thí dụ 11)
Kiếp
Ấn
Nhật chủ
Tỉ
Ất
Quý
Giáp
Giáp
Sửu
Mùi
Ngọ
Tý
Trụ của Diệu Lâm. Ngọ Mùi hợp vốn là có thể giải Sửu Mùi xung, nhân vì Tý Ngọ xung
nhau, khiến cho Sửu Mùi xung trở lại.
Nguyên văn: Lại cũng có khi lấy hình xung giải được hình xung là sao? Tứ trụ gặp hình
xung vốn chẳng tốt, như dụng thần bị hình xung rất là phá cách, may là hình xung bị xé
lẻ, giải được nguyệt lệnh bị hình xung. Giả như Bính sanh tháng Tý, Mão vốn hình Tý,
như chi may lại gặp thêm Dậu, tất Mão lại cùng Dậu xung mà không hình Quan ở nguyệt
lệnh nữa. Giáp sanh tháng Dậu, ngày Mão là xung, như giờ gặp Tý, tất Mão cùng Tý
hình, nên nguyệt lệnh Quan tinh, tuy bị xung mà xung không có lực, tuy thoát được hình
xung, nhưng chẳng khỏi hình khắc lục thân, chỉ giữ được Quan ở tháng không bị phá
thôi.
Từ chú: Như thế là lấy hình xung để giải hình xung vậy. Chỉ riêng khi lấy hình xung để
giải nguyệt lệnh bị hình xung, có khi lấy xung mà giải, cũng có khi lấy hội mà giải,
không có lệ nhất định.
Thí dụ 12)
Tỉ
Kiếp
Nhật chủ
C.Tài
Đinh
Bính
Đinh
Canh
Hợi
Ngọ
Mão
Tý
53
Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804
Kimtubinh.net
Nhân Tý Mão hình, mà giải được Tý Ngọ xung vậy. Là trụ của ông bạn họ Trần.
Thí dụ 13)
Thương
C.Tài
Nhật chủ
Kiếp
Giáp
Bính
Quý
Nhâm
Tuất
Tý
Mão
Tuất
Nhân vì Mão Tuất hợp, mà giải được Tý Mão hình. Là trụ của tổng trưởng hải quân Đỗ
Tích Khuê.
Nguyên văn: Đại loại như vậy, học nên biết biến hóa thêm mà dùng.
Từ chú: Mệnh lý biến hóa, không ngoài lẽ can chi hội hợp hình xung, học giả theo đó mà
xét rõ, người mới học, chưa thể thoát khỏi công thức. Chừng biến hóa giỏi rồi, không có
số trường hợp, ví dụ như:
Thí dụ 14)
Ấn
Thực
Nhật chủ
Ấn
Canh
Ất
Quý
Canh
Thìn
Dậu
Mão
Thân
Trụ của Viện phó viện hành chánh Khổng Tường Hi. Mão Dậu xung, tự giải Thìn Dậu
hợp, may là trong Thân tàng Canh, cùng với Ất tàng trong Mão ám hợp, nhân ám hợp mà
giải xung, toại thành quý cách.
Có khi cùng ngôi vị, nhân vì tính chất địa chi khác nhau, mà có khi giải được có khi
không giải được. Như:
Thí dụ 15)
54
Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804
Sát
Thương
Nhật chủ
Quan
Đinh
Nhâm
Tân
Bính
Dậu
Dần
Tị
Thân
Kimtubinh.net
Dậu Tị hội, nhân vì bị Dần mộc ngăn cách nên không thành cục; Dần Thân xung, cũng
nhân vì bị Tị hỏa ngăn cách nên không bị xung; Tị Thân vừa hình thêm hợp, loại bỏ Canh
kim ở Thân, khiến Dần mộc không bị thương tổn, công dụng của Tài Quan không bị
thương tổn, tiện cách thành quý cách. Trích từ " Thần phong thông khảo ".
Thí dụ 16)
T.Tài
Kiếp
Nhật chủ
Quan
Tân
Bính
Đinh
Nhâm
Mùi
Thân
Hợi
Dần
Hợi Mùi cách ngôi Thân, không thể thành cục; Dần Hợi hợp, tự có thể giải Dần Thân
xung, chẳng may Thân kim nắm lệnh, Nhâm Giáp trong Hợi hưu tù, không thể giải kim
mộc tranh nhau; Dù Đinh Nhâm Dần Hợi thiên địa hợp chỉ là giả hóa, vượng kim thương
mộc, hóa khí phá cách. Là trụ của hoàng đế Quang Tự nhà Thanh.
Lại nói tứ trụ có hình xung đều là xấu, nhiều khi chưa hẳn là thế. Hỉ dụng bị xung, tất là
chẳng tốt, kị thần bị xung, tất trở thành cách, 1 lời không nói hết. Cứ như ví dụ sau:
Thí dụ 17)
Kiếp
Quan
Nhật chủ
Sát
Tân
Đinh
Canh
Bính
Mão
Dậu
Ngọ
Tý
55
Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804
Kimtubinh.net
Sát Nhận cách. Thiên can Đinh hỏa chế Tân, sát vượng kiếp khinh, hỉ Tý xung Ngọ,
khiến hỏa chẳng thương tổn kim, Dậu xung Mão, khiến mộc không trợ sát, nhờ 2 xung
mà rất đắc dụng. Là trụ của hoàng đế Càn Long nhà Thanh.
Thí dụ 18)
Thương
Ấn
Nhật chủ
Thực
Mậu
Giáp
Đinh
Kỷ
Thìn
Dần
Mão
Dậu
Dần Mão Thìn khí tụ đông phương thêm thấu Giáp, Ấn tinh quá vượng, may giờ Dậu
xung Mão, bớt chỗ dư, hết thái quá, vừa đủ thành tốt. Là trụ của Chủ tịch quốc khố Lâm
Sâm. Nếu như gặp giờ Mậu Thân cũng vậy, không luận Thân hay Dậu, dụng thần đều là
lấy Tài tổn Ấn, nhưng mượn riêng ví dụ này để làm rõ cái lý hình xung hội hợp vậy.
Chương 8 - Luận Dụng thần
Chương tám. Luận Dụng thần
Nguyên văn: Dụng thần của bát tự, chuyên tìm ở nguyệt lệnh, tức là lấy can ngày phối
cùng chi tháng nắm lệnh, do sanh khắc bất đồng mà định ra cách cục. Tài Quan Ấn Thực,
là dụng thần khéo dùng thuận theo giúp với; Sát Thương Kiếp Nhận, là dụng thần dùng
khắc chế ngược lại với ngày can. Đáng thuận mà được thuận, đáng nghịch mà gặp
nghịch, phối hợp thì nên, đều là quý cách.
Từ chú: Dụng thần là tìm trong bát tự xem có thần nào dùng được. Thần có: Tài, Quan,
Thực, Ấn, Thiên tài, Thiên quan, Thiên ấn, Thương quan, Kiếp nhận vậy. Xem kỹ lẽ
vượng nhược hỉ kị trong bát tự, hoặc phò hoặc chế, tức lấy thần phò trợ hay ức chế ngày
can để mà dùng, gọi là dụng thần, cũng là then chốt của bát tự vậy. Chọn sai dụng thần
thì đoán mệnh sai, nên nói đoán mệnh trước tiên lấy dụng thần là quan trọng nhất. Phép
chọn dụng thần, trước tiên tìm ở chi tháng nắm lệnh nếu như đang được vượng khí ở chi
tháng. Như không dùng được nguyệt lệnh, mới tìm tới trong các can chi năm ngày giờ.
Phép tìm dụng tuy khác nhau, mấu chốt là ở chỗ có được nguyệt lệnh không. Như nguyệt
lệnh lộc kiếp ấn thụ, nhật nguyên thịnh vượng, không thể dùng kiếp ấn, tất riêng tìm thần
khắc hay tiết khí làm dụng; tuy dụng thần không ở nguyệt lệnh, nhưng mấu chốt để tìm
lại ở tại nguyệt lệnh. Nhược tứ trụ nhiều thần khắc tiết, nhật nguyên chuyển nhược, tất
kiếp ấn ở nguyệt lệnh, cứ y thế mà dùng. Sách có câu dụng thần chuyên tìm ở nguyệt
lệnh, lấy nhật nguyên so với địa chi nguyệt lệnh, xem kỹ vượng suy cường nhược mà
định dụng thần vậy.
Nguyên văn: Phép chọn dụng thần tuy bất nhất, tóm tắt lại có thể chia làm 5 loại sau:
phù ức, bệnh dược, điều hậu, chuyên vượng, thông quan
1 - Phò trợ hay ức chế
56
Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804
Kimtubinh.net
Ức chế nhật nguyên cường , phò trợ nhật nguyên nhược, lấy phò hay ức làm dụng vậy.
Thần của nguyệt lệnh quá cường tất ức chế, quá nhược tất phò trợ, lấy phò hay ức nguyệt
lệnh làm dụng vậy.
2 - Bệnh dược
Lấy phò làm hỉ , tất thương tổn phò trợ là bệnh ; lấy ức làm hỉ, tất khắc mất ức là bệnh.
Trừ bỏ thần bệnh ấy , tức là thuốc chữa. Như vậy gọi là chọn dụng thần chữa bịnh.
3 - Điều hoà khí hậu
Kim thủy sanh mùa đông , mộc hỏa sanh mùa hạ, khí hậu hoặc quá lạnh hay quá nóng ,
đều kíp nên điều hòa khí hậu. Vậy gọi là lấy điều hậu làm dụng thần vậy.
4 - Chuyên vượng
Khí thế tứ trụ thiên lệch cả về 1 phương không thể đảo ngược được, chỉ còn cách thuận
theo khí thế ấy, hoặc tòng hoặc hóa, gặp chuyên vượng 1 phương thành cách cục như
vậy.
5 - Thông quan
2 thần tranh nhau, mạnh yếu như nhau, không thể phân hơn thua, nên lấy điều hòa cả 2
bên làm điều tốt đẹp, vì vậy lấy thông quan làm dụng vậy.
Từ chú: Phép chọn dụng thần đều không ngoài 5 loại trên, đều theo nguyệt lệnh mà suy
định ra. Đến như gọi là thiện ác chẳng liên quan gì đến cát hung. Là hỉ thì kiêu thương
thất sát cũng đều là cát thần; phạm kị thì chánh quan tài ấn, cũng là ác vật, không nên
chấp nhất mà luận, nên cốt ở có hợp được không thôi. Nhân vì dụng thần trọng yếu vậy,
nên phàm ngũ hành nghi kị, can chi tính tình, đến sanh vượng tử tuyệt hội hợp hình xung
giải cứu, thảy đều đắc dụng, ráng nên chú ý, tuy chỉ là lý luận, nhưng là căn bản, người
học nên chú ý kỹ.
(Nhất) Phù Ức: Lấy phò hay chế nhật nguyên làm dụng
Phò có 2 loại:
- Ấn sanh
- Kiếp trợ.
Ức cũng có 2 loại:
- Quan sát khắc
- Thực thương tiết.
Thí dụ 1)
C.Tài
T.Tài
Nhật chủ
Ấn
Đinh
Bính
Nhâm
Kỷ
57
Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804
Hợi
Ngọ
Dần
Kimtubinh.net
Dậu
Hành vận: Ất tị / giáp thìn / quý mão / nhâm dần / tân sửu / canh tý
Tài vượng thân nhược, nguyệt lệnh Kỷ thổ quan tinh thấu ra, Tài Quan cả 2 đều vượng
mà thân nhược, nên dụng Ấn mà không dùng Quan, lấy Ấn phò trợ nhật nguyên làm
dụng thần. Là trụ của Bộ trưởng ngoại giao Ngũ Triều Xu.
Thí dụ 2)
Kiếp
Quan
Nhật chủ
Thực
Đinh
Quý
Bính
Mậu
Mão
Sửu
Thân
Tý
Hành vận: Nhâm tý / tân hợi / canh tuất / kỷ dậu / mậu thân / đinh mùi
Quý thủy Quan tinh trong Sửu thấu ra, thêm Tý Thân hội cục trợ giúp, thủy vượng hỏa
nhược, dùng Kiếp giúp thân làm dụng thần. Là trụ của Thái Kiết Dân tiên sinh.
Thí dụ 3)
Sát
Tỉ
Nhật chủ
Kiếp
Quý
Đinh
Đinh
Bính
Tị
Tị
Mão
Ngọ
Hành vận: Bính thìn / ất mão / giáp dần / quý sửu / nhâm tý / tân hợi / canh tuất
Nhật nguyên quá vượng, lấy Quý thủy trên trụ năm ức chế nhật nguyên làm dụng, hành
Quan Sát vận đại phát. Là trụ của Bộ trưởng giao thông Chu Gia Hoa.
(Lâm chú: thử tạo hỏa thành khí thế, tất nhiên tòng hỏa. Hành quan sát vận đại phát, nãi
thị " chế kị thần thời đắc kị hỉ " đích nguyên lý, tức dĩ thủy chi quan sát vi kị thần, hành
kị thần vận, kị thần hữu chế hóa, phản đắc quan lộc. Bính thìn, ất mão, giáp dần tam tuần
vi mộc hỏa hỉ dụng đại vận; quý sửu vận, tuy nhiên thủy hữu vi căn, đãn nguyên cục hữu
mão mộc chế thổ, y nhiên thị thủy nhược hỏa cường, khả năng thị nhất sanh trung tối soa
58
Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804
Kimtubinh.net
đích đại vận; nhâm tý vận, thiên can nhâm thủy bị đinh hỏa hiệp, địa chi tý ngọ phùng
xung, ngọ thắng tý bại, vi " hữu dược đắc bệnh " chi hỉ; tân hợi vận, thiên can tân bị bính
hiệp, địa chi hợi mão bán hiệp mộc cục, vi hỉ thần, cố diệc cát; canh tuất vận, thiên can
canh hữu bính đinh hỏa khắc, địa chi ngọ tuất bán hiệp hỏa cục, diệc cát.)
Thí dụ 4)
T.Tài
Tỉ
Nhật chủ
Thương
Bính
Nhâm
Nhâm
Ất
Tý
Thìn
Thân
Tị
Hành vận: Quý tị / giáp ngọ / ất mùi / bính thân / đinh dậu / mậu tuất
Cũng nhật nguyên quá vượng, Ất mộc dư khí trong Thìn thấu can, tiết khí bớt nhật
nguyên cho đẹp làm dụng, cũng là ý ức chế bớt vậy. Là trụ của Bộ trưởng tài chánh đời
trước Vương Khắc Mẫn.
Thí dụ 5)
Thương
Ấn
Nhật chủ
Thương
Mậu
Giáp
Đinh
Mậu
Thìn
Dần
Mão
Thân
Hành vận: Ất mão / bính thìn / đinh tị / mậu ngọ / kỷ mùi / canh thân / tân dậu / nhâm
tuất
Dần Mão Thìn khí đông phương hội đủ thêm thấu Giáp, dụng thần quá cường, Lấy Tài
tổn Ấn làm dụng, là trụ của Chủ tịch chính phủ quốc dân Lâm Sâm.
Thí dụ 6)
Sát
T.Tài
Nhật chủ
Thực
Kỷ
Đinh
Quý
Ất
59