Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.57 MB, 325 trang )
Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804
Kimtubinh.net
Nguyên văn: Biến khéo thì cách trở thành rất tốt; biến không khéo thì cách tan nát, thế
nào là biến khéo? Như Tân sanh tháng Dần, gặp Bính thì Tài hóa ra Quan; Nhâm sanh
tháng Tuất gặp Tân thì Sát hóa ra Ấn. Quý sanh tháng Dần, không thể chuyên lấy Sát mà
luận. Thử nhị giả dĩ thấu xuất nhi biến hóa giả dã. Quý sanh dần nguyệt, nguyệt lệnh
thương quan bỉnh lệnh, tàng giáp thấu bính, hội ngọ hội tuất, tắc dần ngọ tuất tam hiệp,
thương hóa vi tài; gia dĩ bính hỏa thấu xuất, hoàn toàn tác vi tài luận, tức sử bất thấu
bính nhi thấu mậu thổ, diệc tác tài vượng sanh quan luận. Cái dần ngọ tuất tam hiệp biến
hóa tại tiền, bất tác thương quan kiến quan luận dã. Ất sanh dần nguyệt, nguyệt kiếp bỉnh
lệnh, hội ngọ hội tuất, tắc kiếp hóa vi thực thương, thấu mậu tắc vi thực thương sanh tài,
bất tác tỉ kiếp tranh tài luận. Thử nhị giả nhân hội hiệp nhi biến hóa giả. Nhân biến hóa
nhi kị hóa vi hỉ, vi biến chi thiện giả.
Từ chú: Tân sanh tháng Dần, nguyệt lệnh Chánh tài nắm lệnh, thấu Bính tất lấy Tài sanh
Quan vượng làm dụng, không thể chuyên lấy Tài mà luận. Nhâm sanh tháng Tuất, nguyệt
lệnh Thất sát nắm lệnh, thấu Tân tất Tân kim dư khí tác dụng, Sát Ấn tương sanh, không
thể chuyên lấy Sát mà luận. 2 ví dụ đó lấy thấu ra mà biến hóa ra vậy. Quý sanh tháng
Dần, nguyệt lệnh Thương quan nắm lệnh, tàng Giáp thấu Bính, hội Ngọ hội Tuất, tất Dần
Ngọ Tuất tam hợp, Thương hóa ra Tài; thêm Bính hỏa thấu ra, hoàn toàn lấy Tài mà luận,
tức dùng như không thấu Bính mà thấu Mậu thổ, thì cũng lấy Tài vượng sanh Quan mà
luận. Thế nên trước tiên lấy Dần Ngọ Tuất tam hợp biến hóa, không luận là Thương quan
gặp Quan vậy. Ất sanh tháng Dần, tháng Kiếp nắm lệnh, hội Ngọ hội Tuất, tất Kiếp hóa
ra Thực thương, thấu Mậu tất Thực thương sanh Tài, không thể lấy Tỷ kiếp tranh Tài mà
luận. Đó là lấy hội hợp mà biến hóa vậy. Nhờ biến hóa mà kị hóa ra hỉ, là khéo biến vậy.
Nguyên văn: Thế nào là biến không khéo? Như Bính sanh tháng Dần, vốn là Ấn thụ, can
không thấu Giáp mà lại hội Ngọ hội Tuất, tất hóa ra Kiếp. Bính sanh tháng Thân, vốn là
Thiên tài, tàng Canh thấu Nhâm, hội Tý hội Thìn, tất hóa ra Sát. Những trụ loại như thế
đều là biến không khéo ra bất thiện vậy.
Từ chú: Bính sanh tháng Dần, Giáp mộc nắm lệnh, vốn là Thiên ấn, can không thấu
Giáp mà thấu Bính, hoặc hội Ngọ hội Tuất, tất tam hợp hỏa cục, Ấn hóa ra Kiếp. Bính
sanh tháng Thân, Canh kim nắm lệnh, vốn là Thiên tài, can không thấu Canh mà thấu
Nhâm, hoặc hội Tý hội Thìn, tất tam hợp hỏa cục, Tài hóa ra Sát. Do biến hóa mà hỉ hóa
ra kị, là biến ra bất thiện. Hỉ kị biến hóa không nhất định, xem thêm như sau:
C.Tài
t.Ấn
Nhật chủ
Sát
Nhâm
Đinh
Kỷ
Ất
Dần
Mùi
Mão
Hợi
Hành vận: Mậu thân / kỷ dậu / canh tuất / tân hợi / nhâm tý / quý sửu
78
Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804
Kimtubinh.net
Là trụ của Ngũ Đình Phương. Kỷ sanh tháng Mùi, can thấu Đinh hỏa, hỏa thổ đang
vượng, thế nhưng chi hội Hợi Mão Mùi mộc cục, can thấu Nhâm thủy, Đinh hợp Nhâm
hóa mộc, thêm chi năm Dần, giờ thấu Ất trợ giúp thêm, Đinh Mùi 2 chữ đều hóa ra mộc,
Kỷ thổ không khỏi tòng Sát. Tứ trụ không kim, hội cục thuần túy, tòng Sát cách thành
vậy.
Thập, luận dụng thần biến hóa (P3)
T.Tài
Tỉ
Nhật chủ
Thương
Bính
Nhâm
Nhâm
Ất
Tý
Thìn
Thân
Tị
Hành vận: Quý tị / giáp ngọ / ất mùi / bính thân / đinh dậu / mậu tuất
Là trụ của Vương Khắc Mẫn. Nhâm sanh tháng 3, vốn là mộ địa, Mậu thổ Thất sát nắm
lệnh, nhưng trong Thìn không thấu Mậu mà thấu ra Nhâm Ất, Thân Tý Thìn tam hợp
thủy cục, tất thổ vượng biến thành thủy vượng, mộc mùa xuân còn dư khí, tiết bớt thủy
vượng, Bính hỏa lại đắc lộc ở Tị, biến ra Thương quan sanh Tài cách.
Kiếp
C.Tài
Nhật chủ
Kiếp
Ất
Kỷ
Giáp
Ất
Hợi
Mão
Thân
Hợi
Hành vận: Mậu dần, đinh sửu, bính tý, ất hợi, giáp tuất, quý dậu
Là trụ của Hồ bắc đô đốc Tiêu Diệu Nam. Nguyệt lệnh dương nhận, gặp được Thân kim
chế, Sát Nhận cách thành vậy. Canh kim trong thân, gặp ám hợp với Ất mộc trong Mão,
khí hiệp tình hòa, chính gọi là "Giáp lấy Ất muội thê Canh, tưởng cát hóa hung" vậy.
Dương nhận hợp Sát, Sát chẳng khắc thân, đến vận Giáp làm quan phủ 2 hồ; vận Tuất
sanh kim mà hợp mất Mão, cách cục phá hết, thất lộc.
Kiếp
C.Tài
Nhật chủ
T.Tài
79
Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804
Quý
Đinh
Nhâm
Bính
Dậu
Tị
Ngọ
Ngọ
Kimtubinh.net
Hành vận: Bính thìn / ất mão / giáp dần / quý sửu / nhâm tý / tân hợi
Là trụ của Tùng hỗ hộ quân sứ Hà Phong Tòng. Nguyệt lệnh Tài Sát, nhật nguyên cực
nhược, hay ở chỗ Tị Dậu hợp lại, Tài hóa ra Ấn, Quý khắc mất Đinh, khiến Đinh chẳng
hợp Nhâm, cũng chẳng thương Ấn, là dùng Kiếp hộ Ấn. Can giờ Bính hỏa thấu ra, Tài
vượng sanh Quan, nhờ có Tài Ấn chẳng hại nhau, toại thành quý cách. Như chỉ được Quý
thủy cứu ứng, mà không gặp được Tị Dậu biến hóa, cũng không thành nổi vậy.
Nguyên văn: Cũng có khi biến hoá mà không làm mất cách cục vậy. Như Tân sanh tháng
Dần, thấu Bính hóa Quan, như lại thấu Giáp, trở thành cách Chánh tài, kiêm thêm cách
Chánh quan vậy. Ất sanh tháng Thân, thấu Nhâm hóa Ấn, như lại thấu Mậu, tất Tài sanh
Quan, Ấn gặp phải Tài thì thoái vị, tuy thông nguyệt lệnh, cách trở thành Thương quan,
rất kị gặp Mậu quan. Bính sanh tháng Dần, hội Ngọ Tuất là Kiếp, như lại thấu hoặc
Giáp, hoặc Nhâm, Ấn cách bị phạm nhưng không phá. Bính sanh tháng Thân, gặp Nhâm
hóa ra Sát, như lại thấu thêm Mậu, tất Thực thần có thể chế Sát sanh Tài, Tài cách bị
phạm, nhưng phú quý chẳng bị mất. Đại loại như vậy nhiều lắm, đều là biến hoá mà
không làm mất cách cục sẳn có.
Từ chú: Tân sanh tháng Dần, Giáp mộc Chánh tài nắm lệnh, Giáp Bính đều thấu, tất
thành ra cục Tài vượng sanh Quan. Kiêm cách thì dùng kiêm là dụng, không phải là dùng
cả 2 cách.
Ất sanh tháng Thân, nguyệt lệnh Chánh quan, thấu Nhâm vốn là có thể bỏ Quan dùng
Ấn, gặp Mậu Tài đều thấu, tất Tài sanh Quan và phá Ấn, nên xét kỹ khí của Ấn Tài
Quan. Giáp mộc trong Dần đang vượng, nên Bính Mậu có khí, Canh kim trong Thân
đang vượng, Nhâm Mậu có khí, trước tiên dùng đang vượng, sau mới tới đắc khí, thứ tự
nhất định là vậy. Khí đang vượng như thấu xuất ra, tất khí thứ yếu phải thoái nhượng,
hoặc lấy sanh trợ thần đương vượng làm dụng, lý nhất định là vậy.
Quý sanh tháng Dần, Thương quan nắm lệnh, Giáp Bính đều thấu, tất trước lấy tiên Giáp
sau mới tới Bính, nhưng vì Thương quan sanh Tài, nên kị gặp Quan tinh hĩ.
Bính sanh tháng Dần, Ấn thụ nắm lệnh, chi hội Ngọ Tuất, tất hóa ra Kiếp. Thấu Giáp tất
Giáp Ấn đang quyền, Ấn cách bất biến; thấu Nhâm tất Ấn được Sát sanh, Kiếp bị Sát chế,
nên Ấn cách lại cũng bất biến.
Bính sanh tháng Thân, Thiên tài nắm lệnh, thấu Nhâm tất thủy thông nguồn nên hóa Sát,
như lại thấu Mậu, tất Tài được Thực sanh, Sát bị Thực chế, nên Tài cách cũng bất biến.
Đó là ví dụ biến mà bất biến vậy.
Nguyên văn: Nói bát tự trừ phi dụng thần đã lập, dụng thần không biến hóa thì chẳng
linh, người khéo xem mệnh nên để ý.
Từ chú: Coi dụng thần mà không xét lẽ biến hóa ấy, tất không thể xác định được dụng
thần, nên xét cho rõ.
80
Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804
Kimtubinh.net
Tạm diễn dịch: Biến khéo thì cách trở thành rất tốt; biến không khéo thì cách tan nát, thế
nào là biến khéo? Như Tân sanh tháng Dần, gặp Bính thì Tài hóa ra Quan; Nhâm sanh
tháng Tuất gặp Tân thì Sát hóa ra Ấn. Quý sanh tháng Dần, không thể chuyên lấy Sát mà
luận. Tứ trụ 2 thần thấu mà sinh ra biến hóa. Quý sinh tháng Dần, nguyệt lệnh Thương
quan nắm lệnh, Giáp tàng thấu Bính, hội Ngọ Tuất, tất Dần Ngọ Tuất tam hợp, Thương
hóa ra Tài; thêm nữa Bính hỏa thấu xuất, hoàn toàn lấy Tài luận, cho dù Bính hỏa không
thấu mà thấu Mậu thổ, cũng luận Tài vượng sinh Quan. Lấy Dần Ngọ Tuất tam hợp biến
hóa trước tiên, mà không luận Thương quan kiến Quan vậy. Ất sinh tháng Dần, nguyệt
Kiếp nắm lệnh, hội Ngọ Tuất, tất Kiếp hóa thành Thực thương, thấu Mậu tất là Thực
thương sinh Tài, không lấy Tỷ kiếp tranh Tài luận. Tứ trụ nhân hội hợp mà biến hóa,
nhân biến hóa mà kỵ biến thành hỷ, là biến thành thiện thần vậy.
Chương 11 - Luận dụng thần thuần tạp
Chương 11. Luận dụng thần thuần tạp
Nguyên văn: Dụng thần đã có biến hóa, tất trong biến hóa, có chia ra thuần, tạp. Thuần
thì cát, tạp thì hung.
Từ chú: Dụng thần thuần tất khí thế thuần nhất, nên dễ phát huy có thể lực; dụng thần
tạp tất vướng mắc trăm mối, nên có thể lực khó hiển. "Tích thiên tủy" có viết: "nhất thanh
đáo để hiển tinh thần, quản lấy bình sanh phú quý chân, trừng trọc cầu thanh thanh đắc
tịnh, giờ lai hàn cốc cũng hồi xuân ", tức nói về thuần tạp vậy (Xem thêm "tích thiên tủy
chinh nghĩa" tiết ví dụ thanh trọc).
Nguyên văn: Thuần là sao? Là hỗ dụng mà cả 2 đều tương đắc. Như Tân sanh tháng
Dần, Giáp Bính đều thấu, Tài và Quan cả 2 tương sanh, tương đắc vậy. Mậu sanh tháng
Thân, Canh Nhâm đều thấu, Tài và Thực cả 2 tương sanh, tương đắc vậy. Quý sanh
tháng Mùi, Ất Kỷ đều thấu, Sát và Thực tương khắc, tương khắc nhưng lại hợp nhau, nên
cả 2 cũng tương đắc vậy. Các loại như thế, đều là dụng thần thuần vậy.
Từ chú: Tài Quan Thực Ấn, giúp nhiều hỗ dụng, tất rất cần hợp với nhật nguyên, không
nên tương hại. Như Tân sanh tháng Dần, tất Tân kim nên gặp thông căn hay lộc, rất cần
gặp Quan vượng, thì Quan được Tài sanh. Mậu sanh tháng Thân, Thân nên gặp nhiều trợ
giúp, rất cần tiết tú, thì Tài Thực tương sanh, đều là gặp hợp mà tương đắc vậy. Quý sanh
tháng Mùi, Ất Kỷ đều thấu, rất cần thân cường, để lấy Thực chế Sát tương xứng nhau.
Tóm lại cốt yếu ở hợp, tất tương đắc mà lại thêm đẹp, tức nếu không được cùng xuất ra
từ nguyệt lệnh, thì cũng nên được thấu ra từ chi năm, ngày, giờ vậy. Cũng là lấy tương
đắc làm tốt đẹp.
Nguyên văn: Tạp là sao? Là hỗ dụng nhưng cả 2 không cùng chung mưu vậy. Như Nhâm
sanh tháng Mùi, Ất Kỷ đều thấu, Quan với Thương tương khắc, cả 2 không cùng chung
mưu vậy. Giáp ở tháng Thìn, Mậu Nhâm đều thấu, Ấn với Tài tương khắc, cũng là cả 2
không cùng chung mưu vậy. Các loại như thế, đều là dụng thần tạp vậy.
Từ chú: Quan với Thương không thể dùng cả 2, Tài và Ấn không thể dùng cả 2, thường
là vậy (trừ 1 số ngoại lệ). Nhâm sanh tháng Mùi, tháng lệnh thấu Kỷ thổ Quan tinh mà
tàng Ất, tất Ất mộc không có lực thương nổi Quan. Giáp sanh tháng Thìn, tháng lệnh
thấu Nhâm thủy Ấn thụ mà tàng Mậu, tất Thìn thổ cũng không phá nổi Ấn. Như đều thấu
ra tất hiềm hĩ. Như ngôi vị không tương hại, hoặc can đầu riêng có chế hợp, có thể cứu
ứng. Bằng như không có ứng cứu, không luận là tốt được.
81
Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804
Quan
Kiêu
Nhật chủ
Kiếp
Giáp
Đinh
Kỉ
Mậu
Tí
Mão
Hợi
Thìn
Kimtubinh.net
Hành vận: Mậu tuất / đinh dậu / bính thân / ất mùi / giáp ngọ / quý tị
Như trụ của Dương Tăng Tân. Hợi Mão hội hợp, năm thấu Quan tinh, hay ở chỗ Tý thủy
Tài tinh sanh Quan, Quan sanh Ấn, rồi Ấn lại sanh thân, Tài Quan Ấn được thuần mà
chẳng tạp vậy. Tiếc là trụ giờ thiếu 1 điểm kim, đến mình là hết, không khỏi con cháu
khó khăn.
Quan
Kiêu
Nhật chủ
C.Tài
Quí
Giáp
Bính
Tân
Mùi
Tí
Tuất
Mão
Hành vận: Quý hợi / nhâm tuất / tân dậu / canh thân / kỷ mùi / mậu ngọ
Là trụ của Lương Hồng Chí vậy. Nguyệt lệnh Quan tinh thấu ra, nhưng nguyệt lệnh Tý
thủy, bị Tuất Mùi bao vây, nhưng Quý Mùi lại là Quan đóng ở thương địa, Bính Tân
tương hợp, nhật nguyên tình hướng Tài mà chẳng hướng Quan, cả hai đều không cùng
mưu, tựa hồ Giáp tạp. Nhưng xét kỹ, Bính hỏa hợp Tân, khiến Tài không thương Ấn, Ấn
chế Thương giữ lại Quan, trong trọc có thanh, vì thế mà quý vậy. Chuyển ngược thành
ứng cứu, xét kỹ mới thấy.
Nguyên văn: Cái lý thuần tạp, không ngoài biến hóa, không nên sơ xuất, lý ấy rất rõ,
người học mệnh không thể không biết.
Từ chú: Phép biến hóa chi, không ngoài ngũ hợp, tam hợp, lục hợp cùng sanh khắc chế
hóa. Phàm bát tự đều thế, dụng thần đã chẳng thuần thì, ít bậc tất tạp ít, nhiều thứ tất tạp
nhiều, những ví dụ trên còn chưa đầy đủ, xem nhiều bát tự tự khắc hiểu rõ.
Chương 12 - Luận dụng thần cách cục cao đê
Chương 12, Luận dụng thần cách cục cao đê (P.1)
Nguyên văn: Bát tự đã có dụng thần, tất có cách cục, có cách cục tất có chia cao thấp,
tài quan ấn thực sát thương kiếp nhận, cách nào chẳng quý? cách nào chẳng tiện? bởi
82