1. Trang chủ >
  2. Thể loại khác >
  3. Tài liệu khác >

BÁT TỰ DỤNG THẦN ĐỀ YẾU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.57 MB, 325 trang )


Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804



Kimtubinh.net



『 Tháng hai 』

* Thường lý:

Giáp sinh tháng Mão, Nhật nguyên Dương Nhận, hàn lạnh đã lui, không cần đến Bính;

Thân cường dụng Bính, phải có phối Quý; có Bính không có Quý, Giáp sợ bị tiết quá

nặng; có Quý không có Bính, Giáp quá ngoan cường; Thủy Hỏa ký tế, mới hứa phú quý.

* Biến lý:

+ Thân cường, dụng Canh kim chế, dụng Mậu thổ là phụ, là Tài sinh Sát, tất nhiên là phú

quý.

+ Dụng Đinh hỏa tiết cường thân, gọi là Mộc Hỏa thông minh, văn học như thần.

+ Canh Giáp lưỡng cường, can thấy Đinh hỏa, gọi là Thương quan giá Sát, chức cao

quyền trọng.

+ Nếu không có thân cường địch sát, xuân mộc tối kị thấy, bởi vì xuân mộc là Hoạt mộc (

mộc sống), tối kị khắc phạt. 『 Hoạt mộc thiết kị mai kim 』, 『 Xuân không nạp kim』,

đều là lý này. Sát cường thân nhược, tất chủ tàn tật, lại cần có hỏa phá kim, mới bảo toàn

cát.

+ Thân nhược, chuyên thủ nguyệt lệnh Ất mộc trợ thân.

+ Tháng Quý Ấn cần có Canh Tân là phụ, là do Quý Ấn thất lệnh.

【 Ví dụ】

1. Quý mệnh:

Giáp Đinh Giáp Mậu

Thìn



Mão







Thìn



Giáp sinh tháng hai, Nhật nguyên Dương Nhận, dụng Đinh tiết tú, là mộc hỏa thông

minh; Kỷ vận đăng khoa, Quý vận hại Dụng mà chết.

2. Quý mệnh:

Quý



Ất



Giáp Đinh



Mão Mão Dần



Mão



Đinh hỏa vô căn, lại bị Quý hại, mộc luận là Chuyên Vượng; vận hành Đông Bắc thuận

kỳ vượng khí, từ võ chuyển sang văn.

『Tháng ba 』

* Thường lý:

Giáp sinh tháng Thìn, Tài tinh nắm lệnh, cuối xuân mộc già, có thể dụng Canh gọt vót;

dương tráng mộc khát, lại hỷ Nhâm nhuận, dụng Quý sợ có Mậu hợp, cho nên lấy Nhâm

216



Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804



Kimtubinh.net



là trên hết; càng đẹp có can thấy Đinh hỏa, Đinh Nhâm có tình hóa mộc, ám phụ giúp khí

mộc; cho nên Giáp ở tháng ba, được Canh Nhâm Đinh cả ba đều thấu, phú quý là thượng

cách.

* Biến lý:

+ Tóm lại thân cường dụng Canh là ưu tiên, nguyệt lệnh tự có Tài đến sinh Sát, tối kị có

Bính Đinh chế kim; dụng kim thấy hỏa, danh là 『 Độn phủ vô cương 』( Búa cùn không

bén), là người vô dụng. Dụng Đinh, không lấy làm mộc hỏa thông minh.

+ Thân nhược, lấy Nhâm là ưu tiên, sau là Canh, là Sát Ấn tương sinh, phú quý là tất

nhiên.

+ Không có Ấn có thể dụng Tỉ, cũng có phú quý, vì trong Thìn có Quý Ất đều là khí đang

vượng; là chân thần đắc dụng, danh lợi tất nhiên.

【Ví dụ 】

1. Mệnh trước thành sau bại:

Quý



Bính Giáp Bính



Mão Thìn Thìn Dần

Thân cường dụng Bính Thực tiết tú, nhưng lại thấy có Quý Ấn chế, trước người có sản

nghiệp rất phong phú; hành đến mộc vận, dần thấy phá hao, vào giao vận thủy, y thực

không đủ.

2. Quý mệnh:

Đinh Giáp Giáp ẤtBính

Mão



Thìn Dần



Hợi



Địa chi Dần Mão Thìn hội tề Đông phương, Đinh hỏa vô căn khó nói tiết tú, lấy 『Khúc

Trực Nhân Thọ cách 』 mà luận. Trong hành vận thủy, làm quan Châu Mục, thọ quá 80.

Mộc chủ Nhân, Nhân là thọ.

『Tháng tư 』

* Thường lý:

Giáp sinh tháng Tị, Thực thần nắm lệnh, Giáp bị vượng tiết, Quý Ấn là ưu tiên; là hỏa

viêm thổ táo, điều hậu là gấp, cũng lấy Quý thủy làm chân thần; duy thủy tháng tư, quy

về tuyệt địa, dụng Nhâm Quý, tất phải có Canh Tân làm phối hợp.

* Biến lý:

+ Không có Quý dụng Nhâm, không có Canh dụng Tân, phối hợp hơi khác, phú nhiều

quý ít.

217



Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804



Kimtubinh.net



+ Giáp tháng tư, thấy Đinh xuất ra can, lại được Quý Canh xuất ra chế, phú quý là thượng

phẩm; Bởi vì Đinh xuất can, là bệnh nặng gặp dược, tất nhiên là thượng cách; ngang sức

ngang tài, cách cục mới rõ đường hoàng.

+ Điều hậu là gấp, Nhâm Quý nhất thiết không thể thiếu, thân cường thân nhược, đều có

thể tạm thời gác lại không luận.

【Ví dụ】

1. Quý mệnh:

Tân Quý Giáp Bính

Sửu Tị







Dần



Giáp được giờ Dần, Nhật nguyên có căn, điều hậu dụng Quý, thông căn ở Tý, càng hỷ

Tân kim gốc phát thủy, ngũ hành phối hợp được phù hợp, phú quý tất nhiên có chuẩn.

2. Mệnh trước thành sau bại:

Quý Đinh Giáp Canh

Mùi Tị



Ngọ



Ngọ



Điều hậu vốn là ứng dụng Quý, nhưng địa chi có Tị Ngọ Mùi hội tề Nam phương, kim

thủy vô căn; Đinh Thương thấu xuất, biến thành luận『 Tòng Nhi cách 』. Đầu hành mộc

vận, tài nghiệp tài hưng; một lúc nhập Bắc phương phá cách, gặp hỏa hoạn phá gia.

『 Tháng năm 』

* Thường lý:

+ Giáp sinh tháng Ngọ, Thương quan nắm lệnh, rễ khô là héo; Điều hậu là gấp, liền lấy

Nhâm Quý, sau lấy Canh Tân. Giáp mộc tháng năm, mộc hỏa là chân Thương quan bội

Ấn, phú quý không nhẹ.

* Biến lý:

+ Nguyên cục không thủy, vận nhập đất Đông Bắc, hoặc có tạm thời bảo toàn tính mệnh;

vận nhập Nam phương, danh 『 Mộc hóa thành tro 』, tất chết là không sai; vận nhập

Tây phương, gọi là 『 Thương quan kiến Quan, vi họa bách đoan 』.

+ Nếu bàn đầy Bính Đinh, không thấy Ấn Tỉ, mộc hỏa Thương quan biến thành loại

Viêm thượng cách, lại lấy quý luận. Tuế vận hỷ Đông Nam mà thành phúc, kị Tây Bắc

mà gặp tai họa.

【Ví dụ】

1. Mệnh Thượng thư:



218



Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804



Đinh



Nhâm Bính Giáp

Dần



Ngọ



Kimtubinh.net



Thân Mão



Giáp mộc tháng năm, cành là đều khô héo, Đinh hỏa thấu xuất, hỷ Nhâm hợp chế; Nhâm

gốc ở Thân, gốc chảy dài xa, vận đi Tây Bắc, vinh hoa phú quý.

1. Mệnh Tướng quân:

Tân



Giáp Giáp Canh



Mão Ngọ







Ngọ



Nguyên mệnh có kim có thủy, tất nhiên quý hiển, hai Ngọ xung một Tý, dụng thần thụ

thương, sau gặp cướp trận mà chết.

『 Tháng sáu 』

* Thường lý:

Giáp sinh tháng Mùi, Tài tinh nắm lệnh. Trước tiết Đại Thử, hỏa khí chưa lui, lý lẽ thủ

dụng là giống như tháng năm; Sau tiết Đại Thử, Đinh hỏa thoái khí, kim thủy tiến khí;

Giáp mộc thủ lấy thân cường, chi tụ Dần Mão Hợi là tốt.

* Biến lý:

+ Thân cường, dụng Canh chế, nguyệt lệnh có Kỷ sinh trợ, Tài sinh Sát nhược, tất nhiên

phú quý.

+ Thân cường dụng Đinh, gọi là 『 Mộc hỏa thông minh 』, là chân thần đắc dụng, phú

quý không ít.

+ Nếu như thân nhược, vẫn dụng Ấn Tỉ.

+ Sát cường thân nhược, có thể dụng Đinh chế, nhưng phải thân nhược có căn mới có thể

dụng, nếu không, trái lại thành khắc tiết giao gia.

+ Thương quan chế Sát, Thương quan là chân thần nguyệt lệnh, chức cao quyền trọng.

+ Tài đa thân nhược, chuyên dụng Tỉ kiên, không có Tỉ dụng Kiếp, Ất Kiếp cũng không

phải tháng vượng khí.

+ Tháng sáu nguyên cục thổ nhiều cũng không thể lấy Tòng Tài cách mà luận, bởi vì Mùi

là mộc khố, trong có Ất mộc ám phá Tài tinh; nguyệt lệnh có căn, không thể nói tòng.

+ Can thấy Mậu Kỷ, chi thấy Thìn, thì Giáp Kỷ hợp hóa thổ, là Nguyên thần phát lộ;

thành cách hóa thổ, phú quý không ít.

【Ví dụ 】

1. Mệnh Tể tướng:



219



Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804



Quý Kỷ

Hợi



Giáp



Kimtubinh.net



Giáp



Mùi Thân Tý



Điều hậu dụng Quý, nhưng thấy Kỷ xuất ra, may là ở Giáp Kỷ tương hợp, thổ không

khắc thủy; huống hồ Quý thủy thông căn ở Hợi Tý, dụng thần có lực; vận cuối một

đường mộc thủy, hiển đạt phú quý.

2. Hung mệnh:

Canh Quý Giáp Giáp

Dần



Mùi Ngọ



Tuất



Chi thành hỏa cục, Giáp bị vượng tiết, điều hậu sinh mộc, đều cần thấy thủy; nguyên

mệnh dù thấy kim thủy, tiếc là cả hai đều vô căn, vận Bính Tuất chết.

『 Tháng bảy 』

* Thường lý:

Giáp sinh tháng Thân, Canh Sát nắm lệnh, Thư nói: 『 Tử mộc mà tạo được kim, Canh

Tân tất lợi 』, nhưng phải thủ thân cường, mới có thể đảm nhận cường Sát này.

* Biến lý:

+ Thân cường, chuyên thủ nguyệt lệnh Canh Sát, chân thần đắc dụng, phú quý không

nghi ngờ.

+ Thân Sát lưỡng cường, cần phải thấy Đinh, là Thương quan chế Sát, chức cao quyền

trọng.

+ Nhưng nếu thân nhược, lại cần Ấn Tỉ, Thân cung kim thủy tương sinh, chuyên thủ làm

dụng cũng có thể lấy quý; nhưng nguyên cục kim thủy một khi nhiều, cục chuyển sang

Thu hàn, thì nên phối lấy Bính hỏa, mới có sức sống.

【Ví dụ】

1. Mệnh Chủ tịch tỉnh:

Mậu Canh Giáp



Đinh



Tuất Thân Thân Mão

Gặp khắc tiết giao gia, dụng Thân trong có Nhâm thủy, chi giờ Mão mộc là gốc mạnh;

trpng hành vận thủy mộc, thứ tự thoe quý.

2. Mệnh Đạo tặc:

220



Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804



Giáp



Kimtubinh.net



Nhâm Giáp Quý



Thân Thân







Dậu



Mẫu (mẹ) hiền diệt Tử (con), thủy đa mộc phiêu, cũng là người phiêu đãng không chỗ

dựa.

『 Tháng tám 』

* Thường lý:

Giáp sinh tháng Dậu, Chính Quan nắm lệnh, Mộc tù Kim vượng, thủ ở thân cường, Chi

thông Dần Mão Mùi là tốt.

* Biến lý:

+ Thân cường, chuyên dụng nguyệt lệnh Tân kim, là chính khí Quan tinh, tất nhiên là phú

quý.

+ Thân Sát đều cường, hỷ thấy Đinh hỏa, cho nên cũng là hỷ dụng.

+ Nhưng nếu thân nhược, vẫn cần Ấn Tỉ, nhưng lấy trong cục có Bính là trên hết.

+ Kim nhiều mộc nhược, nhưng danh nghĩa là đến khắc thân, tất chủ tàn tật. Nguyên cục

có hỏa chế kim là vô dụng, bởi vì nhật nguyên hư nhược, thấy hỏa là bị tiết thậm tệ, danh

gọi là Khắc tiết giao gia, luận là hung yểu.

+ Phàm gặp khắc tiết giao gia, tất thủ Ấn tinh làm dụng, lấy Ấn hóa Sát như vậy hạn chế

tổn thương mà sinh thân, một được ba dụng, khởi tử hồi sinh.

【 Ví dụ 】

1. Mệnh Thị lang:

Đinh Kỷ

Dậu



Giáp Ất



Dậu Thìn Hợi



Thất Sát nắm lệnh, Đinh thấu thì dụng Đinh chế Sát, nguyên mệnh hỏa mộc đều nhược,

được hành vận để phối hợp, đường quan hanh thông.

2. Mệnh Hiếu Liêm:

Bính Đinh Giáp Đinh

Tuất



Dậu



Dần



Mão



Thân cường ở Quan, Thư nói: 『 Có Quan luận Quan trước 』, Thực Thương chế Quan

thái quá; Bắc phương thủy vận, chế Thương còn Sát, đắc cử làm Hiếu Liêm, Mão vận

xung phá Dậu Quan, chết.

221



Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804



Kimtubinh.net



『 Tháng chín 』

* Thường lý:

Giáp sinh tháng Tuất, Tài tinh nắm lệnh, thủ ở thân cường, Chi tụ Lộc Nhận là thượng

đẳng.

* Biến lý:

+ Thân cường, dụng Canh dụng Đinh, đều có thể quý hiển, bởi vì tháng Tuất Canh Đinh

có khí.

+ Thân cường dụng Canh, trong chữ Tuất có sinh Mậu thổ, là Tài sinh nhược Sát, tất

nhiên là phú quý.

+ Thân Sát lưỡng cường dụng Đinh, Thương quan chế Sát, quý mà có quyền.

+ Thân cường dụng Đinh tiết thân, trong Tuất có Tài tinh, không chỉ là giàu, mà còn

nhiều quý.

+ Thân nhược, Ấn Tỉ xem cơ hội mà dụng; cũng không ngoài Tài đa thân nhược là dụng

Tỉ, lý là Sát cường thân nhược hoặc Thực thương tiết thân thì dụng Ấn.

+ Tuất lại là táo thổ, phàm nguyên cục hỏa nhiều, tất cả đều cần ở chi tàng có một hai

điểm Quý mới là thượng cách, cũng không nhất định thân nhược mới dụng Quý Ấn vậy.

【Ví dụ 】

1. Mệnh Hoàng Hưng ( mệnh khắc cường ):

Giáp Giáp Giáp Giáp

Tuất



Tuất



Dần



Tuất



Nguyên cục không có thủy, là Mộc khô thổ táo, vận nhập thủy địa làm nhuận mộc, danh

viết vào sử sách, vận Mậu Dần năm Bính Thìn, đến chỗ hỏa viêm thổ táo mà chết.

2. Quý mệnh:

Mậu



Nhâm Giáp Kỷ



Thìn Tuất



Thìn Tị



Mệnh hóa thổ cách, làm quan Châu Mục, thành tích rất hiển hách, tiếc là vận hành thủy

mộc, không thể làm cao hơn được.

『 Tháng mười 』

* Thường lý:

Giáp sinh tháng Hợi, Ấn tinh nắm lệnh, điều hậu là gấp, trước tiên thủ Bính hỏa. Nhâm

thủy nắm lệnh, lại cần thấy Mậu ngăn thủy mà bồi mộc; thân cường, Bính Mậu cùng

thấu, tất nhiên phú quý.

222



Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804



Kimtubinh.net



* Biến lý:

+ Thân cường, có thể phối hợp dụng Canh; cho nên Giáp ở tháng 10, Bính Mậu Canh,

Thực Tài Sát cả ba đều thấu ra là cách thượng đẳng, cho nên là phối hợp hoàn mỹ vậy.

+ Thân nhược chuyên dụng Lộc Nhận, chi thấy Dần Mão là tốt; nhưng nguyên cục nhất

thiết là không thể không có Bính, tức là chi tàng có Bính, cũng thuộc có thể quý; nếu

không, thủy lạnh mộc đóng băng, cả hai tượng đều không có thể được sinh.

+ Phàm tháng mùa đông là dụng hỏa thổ, không có vận tương trợ, thì không thể phát; bởi

vì tháng mùa đông thì hỏa thổ mất khí, lực dụng thần suy nhược, giao vận Nam phương,

là thuộc chính khí.

『 Ví dụ 』

1. Mệnh Thượng thư:

Đinh Tân Giáp Bính

Dậu



Hợi Tuất



Dần



Điều hậu dụng Bính, Bính căn ở Dần, vận nhập Nam phương, địa vị là Thượng thư.

2. Quý mệnh:

Đinh Tân Giáp Canh

Mão



Hợi Ngọ



Ngọ



Tháng mùa Đông Giáp mộc thấy Bính, danh là 『 Hàn mộc hướng dương 』, mệnh này

không có Bính thấy Đinh, cách cục khá kém, may mắn có hai Đinh gửi gốc ở hai Ngọ,

Nam phương hỏa vận cũng được phất cao.

『Tháng mười một 』

* Thường lý:

Giáp sinh tháng Tý, Ấn tinh nắm lệnh, trước Bính sau Mậu, lý giống tháng Hợi.

* Biến lý:

+ Thân cường thấy Bính Mậu xuất ra can, không nhẹ phú quý.

+ Thân nhược lấy Dần Mão Lộc Nhận trợ giúp thân, không thể tùy tiện dụng Quý Ấn.

+ Tháng Tý có Giáp Tý, rất sợ thủy nhiều, là thủy phiếm mộc phù, tất chủ chết yểu; có

Mậu ngăn thủy, mới hứa an cát. Cho nên tháng 10, 11, mộc luận Giáp Ất, không lo thân

nhược, bởi vì nguyệt lệnh là Ấn tinh nắm lệnh, tự có thể sinh mộc, rất sợ mẹ hiền diệt

chết con, là thủy phiếm mộc phù.

+ Tháng mùa đông Giáp mộc dụng Quý dụng Nhâm, tóm lại nguyên cục có hỏa thổ thái

vượng mới có thể dụng.

223



Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804



Kimtubinh.net



【Ví dụ 】

1. Mệnh Vương hậu:

Bính Canh Giáp Đinh









Ngọ



Mão



Điều hậu dụng Bính, là Hàn mộc hướng dương; càng hỷ vận chạy Đông Nam, quý đến

Vương hậu.

2. Hung mệnh:

Ất Mậu Giáp

Tị







Nhâm



Thân Thân



Chi thành thủy cục, là thủy phiếm mộc phù, sinh ở tháng mùa đông, mộc lạnh mộc hàn,

có Tị hỏa thì tùy tiện lại kéo dài hơi tàn, Thân vận hình Tị, chết đuối.

『 Tháng 12 』

* Thường lý:

Giáp sinh tháng Sửu, Tài tinh nắm lệnh; thiên hàn địa lạnh, trước tiên thủ Bính hỏa; nếu

không có thủy vượng, không thể dụng Mậu, bởi vì tháng Sửu Tài tinh nắm lệnh, tất nhiên

có thổ.

* Biến lý:

+ Phàm mệnh ở ba tháng mùa đông, dụng Bính là quý, không có Bính dụng Đinh, hoặc

chi được một chữ Tị Dần Ngọ, cũng có ít danh ít lợi.

+ Thân cường, dụng Canh bổ Giáp dẫn Đinh, danh là『 Mộc hỏa thông minh 』, là phú

quý không nhỏ. Cho nên thân cường được Canh Đinh cùng thấu, cũng là thượng cách.

+ Thân nhược, vẫn dụng Tỉ kiên để trợ giúp, thấy một chữ Dần là tốt nhất; bởi vì trong

Dần có Giáp có Bính, là chân thần so với Giáp mộc ở ba tháng mùa Đông.

+ Phàm Giáp mộc nhiều lấy Canh Sát mà thủ quý, chỉ có ba tháng mùa Đông và đầu

Xuân có thể không có Canh. Một khi thấy Bính hỏa, tự nhiên có phúc.

【Ví dụ】

1. Mệnh Tri huyện:

Nhâm Quý Giáp Đinh

Ngọ



Sửu



Dần



Mão

224



Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804



Kimtubinh.net



Không có Bính dụng Đinh, nhưng thấy Ngọ có Đinh Thương hợp Nhâm, quý không thể

lớn; may mắn có chi tụ Dần Ngọ, cát thần vẫn tồn tại; vận Mậu Ngọ, dụng thần đắc lực,

được tuyển làm Tri huyện.

2. Mệnh cô bần:

Quý Quý Giáp Ất

Hợi



Hợi



Hợi



Ngọ



Thủy quá nhiều mà hỏa quá ít, Đinh tàng ở Ngọ, ứng có y thực; tiếc là vận hành kim

thủy, ăn sáng cũng không có.

II. Ất Mộc

『 Tháng giêng 』

* Thường lý:

Ất sinh tháng Dần, Kiếp tài nắm lệnh; dư hàn chưa hết, trước tiên dụng Bính hỏa; Ất mộc

hỷ nhuận, sau thủ Quý thủy, duy chỉ có Quý thủy hỷ tàng ở Thìn Sửu, địa nhuận thiên

hòa, là tượng phú quý.

* Biến lý:

+ Mộc ở đầu xuân, cần Bính hỏa nhiều hơn Quý thủy, không nên Quý thủy nhiều hơn

Bính hỏa; nếu không, Quý nhiều bệnh khốn, cuối cùng chỉ là hàn sĩ. Bính Quý hai cạnh

bên thấu ra cách vị trí không hợp, cũng có thể phú quý.

+ Tóm lại, Ất mộc đầu xuân, lấy Bính hỏa là chân thần; Thân cường, chuyên dụng Bính

hỏa tiết tú, phú quý không nhỏ.

+ Thân nhược, hỷ dụng Tỉ Kiếp, chi thấy các chữ Dần Mão Hợi là đẹp, bởi vì Tỉ kiên

nắm lệnh, là dụng thần có lực. Dù có thể thủ Quý Ấn sinh thân, duy chỉ là Quý thủy mất

lệnh lực nhỏ.

+ Sát cường ở thân, thủ Đinh Thực chế Sát làm dụng; là dụng thủy hóa Sát, cuối cùng

không là thượng cách, bởi vì mùa Xuân Ất tối kị là hàn thấp, nguyên nhân là do gốc mộc

bị thủy làm mục nát.

【Ví dụ 】

1. Mệnh Chủ tịch Tỉnh:

Mậu Giáp Ất Bính





Dần



Tị



Tuất



Ất mộc thấy Giáp, là cây dây leo có kèm theo, điều hậu dụng Bính, phú quý có thừa. Tiếc

là ở dưới có Dần Tị tương hình, phú quý không dài.

225



Người dịch: Lephan, Letung73, Lesoi, Huyanh, Tuhuynhan, Hùng804



Kimtubinh.net



2. Bần mệnh:

Đinh Nhâm Ất

Mùi



Dần



Đinh



Sửu Hợi



Xua lạnh dụng Bính, Bính tàng ở Dần; dụng Đinh, Đinh gặp Nhâm hợp; huống chi vận

hành thủy kim, bần tiện là khó tránh khỏi.

『 Tháng hai 』

* Thường lý:

Ất sinh tháng Mão, Nhật nguyên đắc lộc. Thân cường có hỏa tiết, thân nhược có thủy

sinh, tóm lại, nguyên cục hỏa nhiều dụng Quý, mộc nhiều dụng Bính.

* Biến lý:

+ Bính Quý cùng thấu không có ngại, thiết kị thấy Canh, càng kị chi thấy Thân Dậu, bởi

vì 『 Xuân mộc thiết kị mai căn 』; Như thấy Tân Sát, chuyên dụng Đinh chế, không có

Đinh thấy Quý, dẫu có Ấn hóa, cuối cùng không phải là thượng cách.

+ Tháng hai Ất mộc, thân cường, Bính thấu Quý tàng, không thấu Canh kim, là đại phú

đại quý.

+ Chi thành mộc cục, không thấy Canh Tân gọi là Khúc Trực Nhân Thọ cách. Quý thấu,

công lao sự nghiệp rạng rỡ. Đinh thấu, văn học như thần.

+ Nếu nói Sát cường ở thân, dụng Đinh, gọi là Thực thần chế Sát, chủ quý. Tài cường ở

thân, dụng Giáp, gọi là Tỉ Kiếp phân Tài, chủ phú.

【Ví dụ 】

1. Mệnh Đoàn Kỳ Thụy:

Ất



Kỷ



Ất



Quý



Sửu Mão Hợi Mùi

Địa chi Hợi Mão Mùi thành mộc cục, tòng kỳ vượng thế, dụng can giờ Quý thủy, tháng

Kỷ bị chỗ năm Ất chế không tổn thương Quý thủy, càng tốt là vận chạy mộc thủy, là

mệnh đại quý.

2. Mệnh yểu chiết:

Bính Tân

Dần



Ất



Tân



Mão Hợi Tị



226



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (325 trang)

×