Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.72 KB, 32 trang )
BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Giới tính
Trung cấp
2
7
6
Phổ thông
208
259
350
Nam
305
342
552
Nữ
44
36
30
Cơ cấu lao động trong 3 năm gần đây không biến động nhiều, điều này làm cho
bộ máy công ty hoạt động ổn định. Tỉ lệ lao động nam trong công ty cao hơn nhiều so
với lao động nữ, đó là kết quả bình thường trong một công ty xây dựng.
2.4.2 Phương pháp xây dựng định mức lao động cho một số sản phẩm cụ thể.
Ở công ty áp dụng mức sản lượng đối với công nhân trực tiếp và theo thời gian
đối với cán bộ.
2.4.3 Tổng quỹ lương của doanh nghiệp.
Quỹ lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Quỹ lương bao gồm nhiều loại tuy nhiên
về mặt hoạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao
động gián tiếp.
Các khoản trích theo lương gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
2.4.4 Các hình thức trả công lao động ở doanh nghiệp:
Công ty trả lương theo hình thức thời gian và theo trình độ.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng chủ yếu đối với công nhân trực
tiếp sản xuất, lương được trả theo số ngày công thực tế làm việc của mỗi công nhân.
Mức lương trung bình mỗi công nhân viên theo số liệu năm 2011 là 2.350.515đ/tháng.
Hình thức trả lương theo trình độ chuyên môn được áp dụng với nhân viên quản lý
doanh nghiệp. Theo số liệu năm 2010:
Trình độ Thạc sĩ : 3.500.000đ/tháng
Trình độ Đại học: 3.000.000đ/tháng
Trình độ Cao đẳng: 2.300.000đ/tháng
Trình độ Trung cấp: 2.000.000đ/tháng
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc
SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5
BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Trình độ phổ thông:1.800.000đ/tháng
2.5. Những vấn đề về tài chính doanh nghiệp
2.5.1 Khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Năm 2010 tình hình tài chính của công ty có nhiều khó khăn do tác động của
cuộc khủng hoảng kinh tế. Tình hình thị trường ngày càng nhiều các công ty xây dựng
trong nước bị cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Nhưng do phấn đấu của Ban lãnh đạo
công ty và người lao động nên đã đạt kết quả kinh doanh theo kế hoạch.
- Công tác hạch toán kế toán, chứng từ, sổ sách kế toán đã thực hiện nghiêm
chỉnh,đúng pháp luật nhà nước và quy định của chế độ kế toán.
-
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách với nhà nước.
-
Tình hình tài chính của công tylà lành mạnh.
Chấp hành nghiêm túc chính sách quản lý tài chính nhà nước. Thực hiện nộp
đúng, đủ các loại thuế vào ngân sách cho nhà nước.
- Kết quả kinh doanh năm 2012 đạt hiệu quả cao, tài sản của công ty được quản lý
chặt chẽ, rõ ràng minh bạch.
Thu nhập người lao động đạt mức bình quân khá so với doanh nghiệp kinh
doanh cùng ngành
2.5.2 Phân tích các tỷ số tài chính đặc trưng của doanh nghiệp
-
Các tỷ số về khả năng thanh toán.
1.Tỷ số khả năng thanh toán chung (khả năng thanh toán hiện hành)
TSLĐ & ĐTNH
182.790.362.000
=
Nợ ngắn hạn
= 1,171
155.978.845.000
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc
SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5
BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp, như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho)..
TSLĐ& ĐTNH – Hàng tồn kho
2. Tỷ số khả năng thanh
=
toán nhanh
Nợ ngắn hạn
182.790.362.000 - 82.441.000.000
=
= 0,643
155.978.845.000
Nhận xét: Tỷ số khả năng thanh toán chung lớn hơn 1 và tỉ số khả năng thanh toán
nhanh nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán một cách khó khăn các khoản nợ
ngắn hạn
-
Các tỷ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
1.Tỷ số cơ cấu tài sản lưu động
TSLĐ&ĐTNH
182.790.362.000
=
Tổng TS
= 0,666
274.425.000.000
TSCĐ& ĐTDH
2. Tỷ số cơ cấu tài sản cố định
=
91.634.638.000
=
Tổng TS
=0,334
274.425.000.000
3.Tỷ số tự tài trợ (tỷ số cơ cấu nguồn vốn CSH)
NVCSH + Nợ dài hạn
96.658.858.000 + 21.980.297.000
=
Tổng TS
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc
= 0,432
274.425.000.000
SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5
BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Tỷ số tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ tài chính và tính ổn định dài hạn của
doanh nghiệp trong kinh doanh.tỉ số này nhỏ hơn 0,5 tình hình tài chính của công ty là
không vững chắc
Các tỷ số về khả năng hoạt động (hay sức hoạt động /Sức sản xuất / Năng
suất)
Tài sản và các khoản đầu tư của công ty Thành Hưng có số vòng quay là 3 trong 1
năm nên các tỷ số được tính như sau:
1.Tỷ số vòng quay tài sản lưu động(sức hoạt động/sức sản xuất của TSLĐ)
Doanh thu thuần
283.400.000.000
=
TSLĐ&ĐTNH bình quân
= 4,651
60.930.0987.330
TSLĐ&ĐTNH bình quân = 182.790.262.000 / 3 = 60.930.0987.330 VND
Tỷ số vòng quay tài sản lưu động càng lớn, thể hiện khả năng luân chuyển tài sản hay
khả năng hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
Tỷ số vòng quay tài sản lưu động bằng 4,651, tỷ số này tương đối cao, chứng
tỏ khả năng luân chuyển tài sản của doanh nghiệp là tốt.
2. Tỷ số quay vòng tổng tài sản (Sức hoạt động / Sức sản xuất của TTS)
Doanh thu thuần
283.400.000.000
=
Tổng TS bình quân
= 3,098
91.475.000.000
Tổng TS bình quân = 274.425.000.000 / 3 = 91.475.000.000
VND
Tỷ số vòng quay tài sản lưu động càng lớn, thể hiện khả năng luân chuyển tài sản hay
khả năng hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc
SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5
BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Tỷ số vòng quay tài sản lưu động bằng 3,098, tỷ số này tương đối cao, chứng tỏ khả
năng luân chuyển tài sản của doanh nghiệp là tốt.
3.Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
283.400.000.000
=
Hàng TK bình quân
= 10,068
28.147.000.000
Hàng TK bình quân = 84.441.000.000 / 3 = 28.147.000.000 VND
4.Thời gian thu tiền bán hàng
Các khoản phải thu bình quân
× 365 = 0 ngày
Doanh thu bán chịu
Công ty Thành Hưng không có doanh thu bán chịu.
5.Thời gian thanh toán tiền mua hàng cho nhà cung cấp
Các khoản phải trả bình quân
59.319.714.000
× 365 =
Giá trị bán hàng
× 365
283.400.000.000
= 76,4 ngày
Các khoản phải trả bình quân = 177.959.142.000 / 3 = 59.319.714.000 VND
-Các tỷ số về khả năng sinh lời (Sức sinh lời / Doanh lợi)
1.Doanh lợi tiêu thụ (Sức sinh lời của vốn thu thuần) – ROS (return on Sales)
Lợi nhuận sau thuế
12.887.000.000
=
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc
= 0,045
SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5
BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Doanh thu thuần
283.400.000.000
Doanh lợi tiêu thụ hay tỷ số khả năng sinh lời của doanh thu thuần, sức sinh lời của
vốn kinh doanh hay doanh lợi vốn kinh doanh là quan trọng nhất đối với doanh
nghiệp.
Doanh lợi tiêu thụ bằng 0,045 là cao, chứng tỏ lợi nhuận thu về của công ty là cao,
công ty kinh doanh có xu hướng ngày càng phát triển.
2. Doanh thu vốn chủ (Sức sinh lời của vốn CSH )-ROE (return on equity)
Lợi nhuận sau thuế
12.887.000.000
=
NVCSH bình quân
= 0,400
32.155.286.000
NVCSH bình quân = 96.465.858.000 /3 = 32.155.286.000 VND
Doanh lợi vốn chủ hay sức sinh lời của vốn chủ sở hữu là quan trọng nhất đối với các
cổ đông, tỷ số này càng cao càng tốt.
Doanh lợi vốn chủ bằng 0,400, tỷ số này có thể coi là tốt. Các cổ đông yên tâm về tình
hình tài chính của công ty
3.Doanh lợi tổng tài sản (Sức sinh lời của vốn kinh doanh)- ROA (return on asset)
Lợi nhuận sau thuế
12.887.000.000
=
Tổng TS bình quân
= 0,140
91.475.000.000
Doanh lợi tổng tài sản còn gọi là sức sinh lời của tài sản, tỷ số này càng cao càng tốt.
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc
SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5
BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Phần III: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện
3.1 Đánh giá chung
Được thành lập từ năm 2004, công ty Thành Hưng đã đạt được những kết quả kinh
doanh khả quan. Công ty đã mở rộng được thị trường của mình, tạo uy tín với các chủ
đầu tư qua các dự án, đưa công ty lên một giai đoạn mới phát triển mạnh mẽ cùng với
sự hội nhập của nền kinh tế nước nhà với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên , để công ty
phát triển bền vững hơn nữa đòi hỏi phải có những chính sách cạnh tranh và chiếm
lĩnh thị trường mau chóng khỏi các đối thủ hiện tại và tiềm năng.
Để đạt được mục tiêu doanh thu cao, lợi nhuận nhiều công ty phải đặt lợi ích của
khách hàng lên hàng đầu, cụ thể điều đó thể hiện qua chất lượng sản phẩm dịch vụ của
công ty cũng như giá thành sản phẩm dịch vụ.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã để bộc lộ những ưu và nhược
điểm cần phải giải quyết một cách triệt để.
3.1.1 Ưu điểm
* Trong tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing:
Công ty Thành Hưng là một doanh nghiệp cung ứng dịch vụ về lĩnh vực xây dựng lắp
đặt, công ty đã đáp ứng được những nhu cầu cần thiết trong nền kinh tế hiện nay, các
công trình và hạng mục công trình được các chủ đầu tư đánh giá cao về mặt chất lượng
và uy tín về thời gian tiến độ.
Công tác marketing cơ bản đã truyền tải được sản phẩm dịch vụ đến nhà đầu tư qua
các kênh quảng cáo,thông tin,thời sự…
* Trong công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp được kiểm kê và quản lý chặt
chẽ.
Nhu cầu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong năm kế hoạch và kế hoạch nhập
nguyên vật liệu được hạch toán và tính toán một cách cụ thể phù hợp với quá trình sản
xuất kinh doanh. Việc cấp phát nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo nhu cầu sản xuất
thực tế giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nguyên vật liệu một cách tối đa nhất.
* Trong công tác quản lý tài sản cố định:
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc
SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5
BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Công ty đã tận dụng tối đa số lượng tài sản cố định có trong công ty vào sản xuất thi
công, sử dụng hiệu quả các thiêt bị máy móc hiện có, các thiết bị máy móc bị hư hỏng
được sửa chữa và đầu tư mua mới cần thiết ,nhanh chóng phục vụ sản xuất thi công.
* Trong công tác quản lý lao động tiền lương:
Việc trả lương theo trình độ chuyên môn giúp nhân viên tích cực, hăng say làm việc
một cách sáng tạo mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Việc trả lương theo thời gian giúp hệ số ngày làm việc thực tế của doanh nghiệp ở mức
độ cao hơn.
* Trong vấn đề về tài chính:
Vấn đề tài chính của công ty tính tới thời điểm 31/12/2012 tương đối ổn định, vững
chắc, các tỷ số về khả năng thanh toán, về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư, về khả
năng hoạt động đều cao.
3.1.2 Nhược điểm:
* Trong tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing:
Các chính sách giá, xúc tiến thương mại đã được doanh nghiệp sử dụng nhưng vẫn
chưa được áp dụng một cách đa dạng hóa và mang lại hiệu quả tốt nhất cho công ty.
* Trong công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp rất đa dạng và nhiều chủng loại
khác nhau gây khó khăn cho việc kiểm kê xuất nhập vào kho và trong việc quản lý và
sắp xếp của kế toán
* Trong công tác quản lý tài sản cố định:
Là một công ty xây dựng nên số lượng tài sản cố định của doanh nghiệp nhiều và có
giá trị cao, việc sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị vẫn gặp khó khăn nhất định
* Trong công tác quản lý lao động tiền lương:
Doanh nghiệp áp dụng cả hai hình thức trả lương là trả lương theo trình độ chuyên
môn và trả lương thời gian, việc áp dụng hai hình thức này đôi khi gây khó khăn cho
việc tổng hợp chi phí nhân công vì có thể gây chồng chéo mức lương, hoặc việp tính
lương không công bằng với một số nhân viên.
* Trong vấn đề về tài chính:
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc
SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5
BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
Vấn đề tài chính của doanh nghiệp tương đối ổn định nhưng các tỷ số về khả năng sinh
lời vẫn tương đối thấp, doanh nghiệp cần cố gắng hơn nữa để tỷ số về khả năng sinh
lời cao hơn so với hiện nay.
3.2 Các đề xuất hoàn thiện.
* Trong tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing:
Công ty nên có những chính sách xúc tiến trong tiêu thụ sản phẩm dịch vụ một cách
mạnh mẽ và hiệu quả hơn để tăng doanh thu bán đối với những chủ đầu tư quen thuộc,
đối với những khách hàng mới, công ty nên áp dụng những chính sách tuyên truyền,
quảng cáo,xúc tiến thương mại để tăng cường số lượng khách hàng mới.
* Trong công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Do nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của doanh nghiệp đa dạng, nhiều chủng loại nên
cần bố trí, thiết kế kho chứa đựng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lý
nhất: những nguyên vật liệu thường xuyên được sử dụng hay những nguyên vật liệu có
trọng lượng lớn cần để ở khu vực gần cửa kho để tiết kiệm chi phí, công sức vận
chuyển và đi lại, những nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ít được sử dụng đến hay có
trọng lượng nhỏ thì có thể để ở phía trong của kho, ở xa cửa kho hơn vì việc vận
chuyển nguyên vật liệu này tốn ít thời gian công sức hơn. Bố trí nguyên vật liệu theo
ngăn, tầng, lớp để tiết kiệm diện tích kho.
* Trong công tác quản lý tài sản cố định:
Tài sản cố định của công ty cần được khai thác hiệu quả và triệt để hơn nữa, tránh để
máy móc thiết bị bị hỏng hóc hay ngừng việc làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công công
trình, hạng mục công trình.
* Trong công tác quản lý lao động tiền lương:
Đối với công ty thì năng suất là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới
doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, việc kích thích công nhân viên hăng hái tham
gia sản xuất, tăng năng suất lao động là điều tất yếu cần thiết không chỉ đối với công ty
mà đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào.
Tiền lương, tiền thưởng là một yếu tố quan trọng để kích thích công nhân viên hăng
hái tham gia sản xuất, tăng năng suất lao động.
Công ty nên có nhiều chính sách đãi ngộ hơn nữa như tăng tiền lương cơ bản,nộp các
khoản phí khác cho người lao động.
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc
SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5
BÁO CÁO KIẾN TẬP
HN
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP
KHOA: QUẢN LÍ KINH DOANH
……………………………..…….……………………….
* Trong vấn đề về tài chính:
Tình hình tài chính luôn là vấn đề nhạy cảm đối với bất kỳ một công ty nào, tài chính
có ổn định thì doanh nghiệp mới có thể phát triển bền vững được.
Đối với công ty, tình hình tài chính cần được minh bạch hơn, vấn đề tài chính của
công ty cần được tập hợp, xem xét, đánh giá theo chu kỳ từng tháng để đánh giá kịp
thời tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, đồng thời cũng để tránh được những
rủi ro tài chính đáng tiếc xảy ra do việc không nắm bắt kịp thời về tình hình tài chính
của doanh nghiệp
Các tỷ số về khả năng sinh lời của công ty còn thấp, công ty cần có những chính sách
kinh doanh tốt, việc sử dụng vốn chủ sở hữu một cách có hiệu quả hơn để có thể đem
lại tỷ số lợi nhuận cao hơn.
KẾT LUẬN
-Trong điều kiện kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi
doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử
thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh
tranh. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp
chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Trong thời gian thực tập em đã tiếp cận với thực tế hệ thống quản trị trong cty, cơ cấu
lao động, các hoạt động marketing và lĩnh vực không kém phần quan trọng nữa là
quản trị sản xuất trong cty, báo cáo tài chính của cty, từ đó em đã hiểu thêm được rất
nhiều điều về chuyên ngành quản trị, hiểu hơn về những kiến thức đã được học và có
thêm một số kinh nghiệm thực tiễn. quá trình thực tập tại cty giúp em thấy được vai trò
của quản trị trong bộ máy quản lí chung. Đồng thời thấy được phải vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất.
-Với trình độ học vấn và thời gian thực tập có hạn việc tìm hiểu về công tác quản trị tại
cty còn chưa đầy đủ. Điều kiện tiếp xúc thực tế còn ít nên không thể tránh khỏi sai xót
trong quá trình thực hiện. Vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý, bổ sung của các
thầy cô giáo, ban lãnh đạo cty để em có thể khắc phục được những hạn chế đó.
-Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ công nhân viên trong cty và
cô giáo Lưu Thị Minh Ngọc trong thời gian thực tập đã giúp đỡ em hoàn thiện bài báo
cáo này.
GVHD: Lưu Thị Minh Ngọc
SV: Trần Như Ngọc
Lớp: QTKD1-K5