Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.56 KB, 101 trang )
ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tổng quan về đài phát thanh và truyền hình Thừa Thiên Huế
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thừa Thiên Huế (TRT) hiện nay, tiền
thân là Đài Phát thanh Bình Trị Thiên được thành lập ngày 15/4/1976.
Ngày 29/6/1998 theo Quyết định số 118/1998/QĐ- UBND của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế. Đài được đổi tên thành Đài Phát thanh Truyền hình Thừa Thiên
Huế. Ngày 31/12/1998, Đài đã phát sóng thử nghiệm truyền hình bằng máy phát
VHF, kênh 28, công suất 2KW.
Trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển, Đài TRT đã trải qua những
mốc sự kiện đáng nhớ:
- 19/05/1999: Phát chương trình truyền hình tổng hợp tự sản xuất đầu tiên.
- 03/02/2000: Khánh thành máy phát thanh FM công suất 10KW.
- 01/07/1999: Phát chương trình truyền hình thời sự hàng ngày.
- 30/08/2001: Khánh thành máy phát hình UHF công suất 10KW
- 01/10/2001: Chương trình truyền hình phát 3 buổi/ngày: sáng, chiều, tối
- 19/08/2002: Đón nhận Huân chương lao động hạng Nhì.
- 10/04/2004: Thực hiện chương trình truyền hình trực tiếp đầu tiên.
- 07/09/2005: Khánh thành Trung tâm Phát thanh Truyền hình và chuyển trụ
sở về tại số 58 - đường Hùng Vương – Tp Huế.
- 01/01/2007: Phát sóng truyền hình 17h/ngày từ 6h00 đến 23h00
- 01/01/2008-2012 : Phát sóng kênh truyền hình TRT2 (Văn hóa - Thể thao Giải trí) với thời lượng 5h30 phút/ngày (17h đến 22h30)
Trong hệ thống Phát thanh Truyền hình Việt Nam (VTV) , ngoài VTV là đài
quốc gia và là cơ quan quản lý ngành còn có 3 đài khu vực ở Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ
và 66 đài truyền hình ở các thành phố, các tỉnh.
39
Với nhiều đài truyền hình như hiện nay người xem có thể thỏa thích lựa chọn
những kênh phù hợp với thị hiếu và sở thích với hơn 100 kênh truyền hình trong và
ngoài nước.
Về công nghệ truyền hình, các nhà cung cấp dịch vụ còn phát triển và ứng
dụng nhiều công nghệ khác nhau để tạo nét đặc trưng và đồng thời nâng cao chất
lượng dịch vụ của mình. Ví dụ VTC và AVG ứng dụng công nghệ truyền hình kĩ
thuật số mặt đất và kĩ thuật số vệ tinh, K+ ứng dụng công nghệ truyền hình số vệ tinh,
còn VNPT, Viettel và FPT thì ứng dụng công nghệ truyền hình di động, truyền hình
qua giao thức Internet (IPTV)...
Việt Nam là một quốc gia có nền giáo dục đang phát triển, tốc độ đô thị hóa
nhanh với lượng dân đông và trẻ. Với dân số khoảng 92 triệu dân, tương đương 23
triệu hộ gia đình, có 92% hộ gia đình ở Việt Nam hiện đều có ti vi. Trong đó, tuổi
trung bình dưới 25 chiếm 45% và người dân thành thị chiếm 30% dân số cả nước. Tỷ
lệ biết chữ là 94% và thu nhập bình quân đầu người đạt 1.300 USD/năm.
Tại thị trường Việt Nam, theo kết quả thống kê của công ty Truyền thông TNS
Việt Nam (thuộc Tập đoàn Kantar Media – Anh) thì trong số hơn 20 triệu hộ gia đình
xem truyền hình hiện chỉ có khoảng 16% số hộ gia đình sử dụng truyền hình trả tiền.
Trong tổng số các gia đình sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền, có khoảng 50% ở
khu vực thành thị thuê bao dịch vụ truyền hình cáp, khoảng 20% sử dụng truyền hình
số vệ tinh. Người dân tại các thành phố lớn đang được xem truyền hình cáp với số
kênh nội dung tương đối phong phú. Tuy nhiên, tại các thị trường nông thôn, những
người có điều kiện kinh tế thường mua đầu kỹ thuật số chủ yếu là của VTC (xem
được khoảng 20 kênh) và đầu thu của Trung Quốc (chỉ xem được số kênh rất ít,
khoảng 6 - 10 kênh quảng bá). Thế nhưng, những đầu thu này lại không có kênh
quảng bá trên địa bàn tỉnh và mỗi khi muốn xem kênh của đài tỉnh, họ phải chuyển
sang anten dàn. (Nguồn: www.sgqp.org.vn).
2.1.2 Kênh và chương trình phát sóng của TRT
TRT hiện phát sóng 01 kênh phát thanh, 01 kênh truyền hình và trang thông
tin điện tử (www.trt.com.vn). Cụ thể:
40
a. Chương trình phát thanh
Bảng 2.1a: Thể loại và thời lượng các chương trình phát thanh của TRT
Chương trình phát thanh hằng ngày
Thể loại chương trình
Thời lượng phát sóng
Tiếp sóng chương
VOV1
2 giờ 15 phút / ngày
VOV3
18 giờ/ ngày
trình VOV
Sáng: Thời sự
Trưa: Thời sự
30 phút
15 phút
Thời Ca nhạc
Phát sóng chương
sự
trình địa phương
15 phút
tổng Chuyên đề
hợp
Chiều: Tin tức ca nhạc
60 phút
(FM)
Chuyên đề
15 phút
Tối
Văn nghệ tổng hợp 30 phút
Ca nhạc
30 phút
Các chuyên đề phát thanh trong tuần
Tên chuyên đề
Ngày phát sóng
Giáo dục – Tuổi trẻ
Thứ Hai
Lực lượng Vũ trang
Thứ Ba
Vì An ninh Tổ Quốc
Thứ Tư
Trả lời thư bạn nghe Đài
Thứ Năm
Dân số và Phát triển
Thứ Sáu
Du lịch qua Radio và Trang phát thanh địa phương
Thứ Bảy
Trẻ em hôm nay, Thế giới ngày mai
Chủ nhật
60 phút Bạn và Tôi
Thứ Bảy
Thông tin giải trí chiều Chủ nhật (FM)
Chủ nhật
Nguồn: Phòng Hành chính – Tổng Hợp TRT
b. Kênh truyền hình TRT
Bảng 2.1.b: Thống kê thể loại và thời lượng các chương trình truyền hình của
Đài TRT
Kênh truyền hình TRT
Thể loại chương trình
Thời lượng phát sóng
Tiếp sóng chương Sáng ( 6h -6h30)
30 phút
Tối (19h – 19h45)
45 phút
trình VTV1
Thời sự
Trong nước ( 3 chương
50 – 60 phút / ngày
41
trình)
Quốc tế
Chuyên đề ( 3 chương trình)
Sáng
Trưa
Phim truyện
Chiều
Tối
Sáng
Các chương trình Trưa
Chiều
giải trí
Tối
Các chương trình khai thác khác
10 phút/ ngày
15 – 20 phút/ ngày
60 phút
45 phút
45 phút
150 phút
30 phút
90 phút
90 phút
60 phút
195 phút/ ngày
Nguồn: Phòng Hành chính – Tổng Hợp TRT
c. Trang thông tin điện tử www.trt.com.vn: Giới thiệu về quá trình hình
thành và phát triển của Đài Phát thanh Truyền hình Thừa Thiên Huế và các trang
Thời sự, các chuyên trang. Trong tương lai sẽ là tờ báo điện tử của tỉnh, là tiếng nói
của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của TRT
2.1.3.1 Chức năng
Đài TRT là đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức
năng của cơ quan báo chí của Đảng bộ và chính quyền tỉnh.
Đài TRT chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế; sự quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của
Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý
Nhà nước trên địa bàn.
Đài TRT có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
2.1.3.2 Nhiệm vụ
Là cơ quan báo chí của Đảng bộ và Chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh có nhiệm vụ:
- Thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước và các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Tỉnh uỷ,
HĐND và UBND Tỉnh trên các phương tiện phát thanh và truyền hình một cách có
hiệu quả đến toàn thể nhân dân trong toàn tỉnh.
42
- Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước cũng như Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh và 2 Đài Quốc gia (THVN,
TNVN) trên lĩnh vực phát thanh truyền hình một cách có hiệu quả phù hợp với đặc
điểm tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xây dựng qui hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống phát thanh - truyền hình
và kế hoạch hoạt động sự nghiệp của ngành hàng năm để trình UBND tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện theo qui hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Hướng dẫn về nội dung và tổ chức phối hợp thực hiện giữa các Đài Truyền
thanh - Truyền hình các huyện, thành phố thuộc Tỉnh về kế hoạch sản xuất các
chương trình phát thanh truyền hình, hướng dẫn chỉ đạo các Đài huyện, thành phố
về nghiệp vụ và kỹ thuật phát thanh - truyền thanh - truyền hình.
- Sắp xếp tổ chức bộ máy, quản lý và tuyển dụng công chức, quản lý tài
chính, tài sản của Đài theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Quản lý thống
nhất hệ thống kỹ thuật chuyên dùng trong truyền dẫn tín hiệu và phát sóng truyền
thanh - truyền hình trong phạm vi toàn Tỉnh.
- Tổ chức giới thiệu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật; tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu định mức, quy trình, quy phạm kỹ thuật
trong xây dựng và quản lý hệ thống phát thanh - truyền thanh - truyền hình địa phương.
- Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công
chức, viên chức của Đài Tỉnh và các Đài huyện, cơ sở.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về báo chí theo Luật báo chí và các
qui định hiện hành của nhà nước.
- Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra phong trào thi đua, chấp hành quy
GIÁM
chế quản lý của Nhà nước, củaBAN
ngành
trong ĐỐC
lĩnh vực phát thanh - truyền hình, xét
khen thưởng, kỷ luật theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh giao
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Phòng
Phòng Cơ cấu tổ
Phòng
chức của Đài
gồm lãnh đạo Phòng
Đài và các
Thời sự
Phát thanh
Biên tập
cho Giám đốc.
Chuyên đề
- TTĐT
Phòng
Kế
hoạch Tài
vụ
Phòng
43vụ
Dịch
&QC
tổPhòng
chức, phòng Phòng
giúp việc
Kỹ
thuật Công
nghệ
Phòng
Tổ chức
&HC
Văn
nghệ Giải
trí
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức TRT
nguồn: trt.com.vn
Lãnh đạo Đài gồm 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc
Các tổ chức giúp việc cho Giám đốc gồm có:
- Phòng Tổ chức và Hành chính:
+ Chức năng: Tham mưu tổng hợp và phục vụ công tác lãnh đạo, điều hành,
quản lý của Giám đốc và các Phó Giám đốc Đài (sau đây gọi là Ban Giám đốc).
+ Nhiệm vụ: Xây dựng chương trình kế hoạch công tác và tổng hợp tình hình
hoạt động của Đài hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm; thực hiện công tác
quản lý văn bản của Đài, quản lý công văn đi, đến, công tác văn thư, lưu trữ; tham
mưu và thực hiện các mặt công tác: tổ chức cán bộ (quy hoạch, đánh giá, đào tạo,
bồi dưỡng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật,…), lễ tân, đối ngoại, công tác thi đua, công
tác thông tin quản lý; tham mưu, phục vụ các cuộc hội nghị sơ kết, tổng kết, phối
hợp tổ chức các cuộc hội nghị chuyên đề; theo dõi việc thực hiện nội quy, quy chế
cơ quan, quản lý trật tự trị an trong cơ quan, quản lý tài sản, phương tiện, mua sắm
thiết bị văn phòng và sửa chữa nhỏ các thiết bị văn phòng.
- Phòng Kế hoạch – Tài vụ:
44
+ Chức năng: Quản lý công tác kế hoạch, công tác tài chính của cơ quan theo
quy định của pháp luật.
+ Nhiệm vụ: Tham mưu xây dựng và quản lý công tác quy hoạch ngành, kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của Đài và của ngành; xây dựng kế hoạch thu,
chi ngân sách hàng năm phù hợp với kế hoạch phát triển ngành phát thanh truyền
hình của tỉnh và chủ trương của Nhà nước; tổ chức thực hiện công tác kế toán,
thống kê theo quy định của pháp luật; tổng hợp, báo cáo, phân tích tình hình tài
chính của đơn vị; quản lý, kiểm kê tài sản của cơ quan theo định kỳ hàng năm và
đột xuất và thực hiện một số công việc liên quan khác do Ban Giám đốc phân công.
- Phòng Dịch vụ và Quảng cáo
+ Chức năng: Giúp Ban Giám đốc thực hiện các hoạt động dịch vụ phát thanh
truyền hình, khai thác nguồn thu đảm bảo nhu cầu hoạt động và phát triển của Đài.
+ Nhiệm vụ: Tham mưu xây dựng kế hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện các
hoạt động dịch vụ quảng cáo trên sóng phát thanh truyền hình; tham mưu xây dựng
các chế độ, chính sách, giá cả,.. nhằm phát triển hoạt động dịch vụ quảng cáo; trực
tiếp giữ và phát triển các mối quan hệ với khách hàng quảng cáo; kêu gọi tài trợ để
đáp ứng yêu cầu hoạt động của Đài; tham mưu, phối hợp và thực hiện kế hoạch khai
thác phim truyện; thực hiện các loại dịch vụ truyền hình có thu tiền như truyền hình
kỹ thuật số mặt đất, kỹ thuật số vệ tinh, truyền hình cáp, IP TV và một số công việc
liên quan khác do Ban Giám đốc phân công.
- Phòng Kỹ thuật và Công nghệ
+ Chức năng: Tham mưu giúp Ban Giám đốc xây dựng định hướng chiến
lược kỹ thuật phát thanh truyền hình. Trực tiếp quản lý sử dụng trang thiết bị kỹ
thuật sản xuất, truyền dẫn, phát sóng chương trình.
+ Nhiệm vụ: Thực hiện toàn bộ khâu kỹ thuật trong quy trình sản xuất các
nội dung chương trình phát sóng; tổ chức truyền dẫn, phát sóng, tiếp sóng các
chương trình phát thanh truyền hình của Đài tỉnh và Đài quốc gia theo quy định;
tham mưu về kế hoạch phát triển kỹ thuật, công nghệ truyền hình, phát thanh,
truyền thanh từ tỉnh đến cơ sở; trực tiếp quản lý các trang thiết bị phụ vụ sản xuất,
45