1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 105 trang )


17



Phương thức lưu chuyển hàng hóa: bao gồm việc bán buôn và bán lẻ. Bán

buôn là bán hàng hóa cho người kinh doanh trung gian mà không bán trực tiếp cho

người tiêu dùng cuối cùng. Bán lẻ là bán thẳng cho người tiêu dùng cuối cùng. Bán

buôn và bán lẻ được thực hiện theo nhiều hình thức: bán thẳng, bán trực tiếp, bán

qua kho và gửi bán đại lý.

Tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức công

ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty xúc tiến thương mại...

Sự vận động của hàng hóa: trong kinh doanh thương mại không giống nhau

tùy thuộc vào ngành hàng và nguồn hàng. Theo tính chất thương phẩm kết hợp với

đặc trưng kỹ thuật thì hàng hóa được chia theo từng ngành hàng, trong từng ngành

hàng chia thành nhiều nhóm hàng. Tùy thuộc theo từng loại hàng mà lựa chọn cách

luân chuyển qua kho hay giao bán thẳng.

2.2 Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu - chi phí và xác định kết quả kinh

doanh

2.2.1



Nhiệm vụ của kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

Các loại hàng hóa trong một doanh nghiệp xét chung là khá phong phú vì thế

nhiệm vụ của kế toán là cần phải nắm rõ các loại mặt hàng, đáp ứng yêu cầu về

quản lý hàng hóa, xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Để

hoàn thành yêu cầu đó, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến

động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá

trị.

Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu và

giảm trừ doanh thu, các khoản chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng

thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình

hình thực hiện từng nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt

động



18



Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và

định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và

phân phối kết quả.

2.2.2 Vai trò và sự cần thiết của kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả kinh

doanh.

Kết quả hoạt động kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn

bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó. Do đó kế oán xác định

doanh thu - chi phí và xác định kết quả kinh doanh là hoạt động rất quan trọng với

doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương

lai.

Việc xác định đúng và chính xác kết quả sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh

nghiệp có những phân tích đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

từ đó cho biết được tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại làm cơ sở để các nhà

quản lý đưa ra những chính sách đúng đắn để phát triển khả năng kinh doanh của

doanh nghiệp. Khi nền kinh tế thị trường có nhiều biến động như hiện nay để xác

định chính xác và đầy đủ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì cần phải đặc biệt

quan tâm đến khâu bán hàng.

Kết quả của việc phân tích kết quả kinh doanh sẽ làm cơ sở chính xác nhất

cho các nhà quản trị có thể đánh giá được những tiềm năng, thế mạnh của doanh

nghiệp mình, đồng thời cũng tìm ra được những mặt hạn chế trong hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp và từ đó ngày càng hoàn thiện hơn đường lối phát triển của

doanh nghiệp.

Kết quả của việc phân tích kết quả kinh doanh không những phục vụ cho nhu

cầu quản trị của ban lãnh đạo doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của các nhà

đầu tư. Thông qua phân tích kết quả kinh doanh, các nhà đầu tư sẽ lựa chọn cho

mình phương án tối ưu nhất. Ngoài ra, xác định kết quả kinh doanh còn thể hiện vai

trò và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế.

Để đáp ứng được yêu cầu đó kế toán doanh thu – chi phí và xác định kết quả

kinh doanh có vai trò thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích, đánh giá, cung cấp thông



19



tin về doanh thu , chi phí và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông

qua báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị cho các đối tượng sử dụng thông

tin trong và ngoài doanh nghiệp.

2.3 Nội dung tổ chức hạch toán kế toán hàng hóa.

2.3.1 Đặc điểm về hàng hóa

2.3.1.1 Khái niệm về hàng hóa

Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về để bán phục

vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

Hàng hóa được coi là mua khi thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện:

Thứ nhất, phải thông qua một phương thức mua-bán-thanh toán tiền hàng

nhất định.

Thứ hai, doanh nghiệp đã nắm được quyền sở hữu về hàng hóa và mất quyền

sở hữu về tiền hay một loại hàng hóa khác.

Thứ ba, hàng mua vào nhằm mục đích để bán hoặc qua sản xuất gia công rồi

bán.

2.3.1.2 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp

a)Bán buôn.

Bán buôn là sự vận động ban đầu của hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh

vực tiêu dùng, trong khâu này hàng hóa mới thực hiện được một phần giá trị, chưa

thực hiện được giá trị sử dụng. Bán buôn hàng hóa thường áp dụng đối với trường

hợp bán hàng với khối lượng lớn và được thực hiện bởi hai hình thức: bán buôn qua

kho và bán buôn vận chuyển thẳng

* Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp:

Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương

mại để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên

mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa

được xác nhận là tiêu thụ.

* Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng:



20



Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương

mại xuất kho hàng bán bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển

đến giao cho bên mua tại một địa điểm được thỏa thuận giữa hai bên. Hàng hóa

chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng này

được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận

thanh toán.

* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán

Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền

mua hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc

môi giới: sau khi tìm được nguồn hàng, thỏa thuận giá cả, số lượng (dựa trên cơ sở

giá cả, số lượng trong đơn đặt hàng của người mua), doanh nghiệp tiến hàng giao

hàng ngay tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có trách

nghiệm thanh toán với người bán chứ không phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng

hóa trong trường hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp

được hưởng hoa hồng môi giới.

* Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán

Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, chuyển

hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa lúc này

vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hay chấp

nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ. Trong trường hợp này,

doanh nghiệp thanh toán với cả hai bên: thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền

hàng cho người bán.

b) Bán lẻ

Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản

xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông thực hiện

toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn

định. Bán lẻ thường sử dụng các phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp và bán

hàng thu tiền tập trung



21



2.3.1.3Các phương thức thanh toán tiền hàng

Bán hàng thu tiền ngay: là hình thức thanh toán mà sau khi xuất bán hàng

hóa thì khách hàng thực hiện thanh toán, trả tiền ngay cho doanh nghiệp.

Bán hàng trả chậm: là hình thức thanh toán mà khách hàng không chi trả

ngay tiền hàng mà một khoảng thời gian sau khách hàng mới chi trả tiền.

2.3.2 Đánh giá trị giá hàng hóa nhập kho, xuất kho.

2.3.2.1 Nguyên tắc đánh giá trị giá hàng mua

Khi phản ánh trên sổ sách kế toán, hàng hóa được phản ánh theo giá gốc (giá

thực tế) nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí.

Giá thực tế của hàng mua = Giá mua + Chi phí thu mua

Giá mua = Giá mua phải trả theo + Thuế không được + Chi phí gia công

hóa đơn, hợp đồng



hoàn lại



sơ chế



Chi phí mua hàng gồm các khoản chi phí phát sinh lên quan đến việc thu

mua hàng hóa như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho lưu bãi, hao hụt tự nhiên

trong khâu mua.

2.3.2.2 Nguyên tắc xác định trị giá hàng xuất kho.

Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính bằng 2 bộ phận sau: trị

giá mua hàng hóa và chi phí phân bổ cho hàng hóa xuất kho.

Giá trị vốn thực tế



=



Giá trị mua thực tế



+ Chi phí thu mua



phân

của hàng hóa xuất kho



của hàng hóa xuất kho



bổ cho HH xuất kho



Chi phí thu mua như vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho ...được hạch toán

riêng mà không tính vào giá thực tế của hàng xuất kho, đến cuối tháng mới phân bổ

cho hàng đã bán trong tháng.

Chi phí mua hàng



Chi phí

phân bổ

cho hàng

hoá bán

trong kì



của hàng hoá tồn



=



kho đầu kì



+



Chi phí của

Tiêu chuẩn



hàng hoá

phát sinh



x



phân bổ

hàng hoá



HH tồn kho cuối kì và HH đã xuất

kho bán trong kì



22



Theo Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho, trị giá vật tư xuất kho được

thực hiện theo các phương pháp sau đây.

a) Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này, doanh

nghiệp phải quản lý vật tư theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực

tế của lô hàng đó.

Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp

của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho

đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.

Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những yêu cầu khắt khe

chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt

hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới áp dụng được phương

pháp này. Đối với những doanh nghiệp có nhiều mặt hàng thì không thể áp dụng

được phương pháp này.

b) Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ:

Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm

xuất kho hoặc thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân với đơn

giá bình quân đã tính

Ưu điểm: các tính này phù hợp với các doanh nghiệp có ít loại hàng hóa

nhưng số lần nhập xuất hàng lại khá nhiều

Nhược điểm: với các tính bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho tốn

nhiều công sức, phải tính toán nhiều. Còn phương pháp cả kỳ dự trữ lại không cho

thấy được biến động về giá cả.

c) Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số

vật tư nào nhập trước thì sẽ được xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của

vật tư xuất kho. Do đó vật tư tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập

kho sau cùng

Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất

hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi sổ các khâu tiếp



23



theo cũng như là quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị

trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý

nghĩa hơn.

Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với khoản chi phí

hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng

hóa đã có từ rất lâu trước. Đồng thời, nếu số lượng chủng loại hàng xuất hiện nhiều,

phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như

khối lượng công việc sẽ tăng lên tương đối lớn.

d) Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số vật

tư nào nhập kho sau thì được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó,

trị giá vật tư cuối kỳ tính theo đơn giá của những lần nhập kho đầu tiên.

Ưu điểm: Với phương pháp này, chi phí của lần mua gần nhất tương đối sát

với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc sử dụng phương pháp này đảm bảo được yêu

cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán.

Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá

thị trường của hàng thay thế.

2.3.3 Kế toán chi tiết hàng hóa

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với bất kỳ một

nghiệp vụ nào xảy ra cũng cần phải có chứng từ kèm theo. Các nghiệp vụ liên quan

đến xuất hàng hóa cũng cần phải được lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ

quy định.

Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006, các chứng từ về hàng

hóa bao gồm:

 Phiếu nhập kho

 Phiếu xuất kho

 Hóa đơn giá trị gia tăng

 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa

 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

×