Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 105 trang )
23
theo cũng như là quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị
trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý
nghĩa hơn.
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với khoản chi phí
hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng
hóa đã có từ rất lâu trước. Đồng thời, nếu số lượng chủng loại hàng xuất hiện nhiều,
phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như
khối lượng công việc sẽ tăng lên tương đối lớn.
d) Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số vật
tư nào nhập kho sau thì được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó,
trị giá vật tư cuối kỳ tính theo đơn giá của những lần nhập kho đầu tiên.
Ưu điểm: Với phương pháp này, chi phí của lần mua gần nhất tương đối sát
với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc sử dụng phương pháp này đảm bảo được yêu
cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá
thị trường của hàng thay thế.
2.3.3 Kế toán chi tiết hàng hóa
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với bất kỳ một
nghiệp vụ nào xảy ra cũng cần phải có chứng từ kèm theo. Các nghiệp vụ liên quan
đến xuất hàng hóa cũng cần phải được lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ
quy định.
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006, các chứng từ về hàng
hóa bao gồm:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Hóa đơn giá trị gia tăng
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
24
Bảng kê mua hàng
Hóa đơn bán hàng thông thường
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
Kế toán chi tiết thành phẩm hàng hóa là việc theo dõi, ghi chép sự biến động
nhập- xuất-tồn kho của từng loại thành phẩm, hàng hóa nhằm cung cấp thông tin chi
tiết để quản trị từng danh điểm hàng hóa đó. Hiện nay, các doanh nghiệp thường
hạch toán chi tiết hàng hóa theo một trong ba phương pháp chủ yếu đó là: phương
pháp mở thẻ song song, phương pháp số dư và phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
2.3.3.1 Phương pháp mở thẻ song song
Theo phương pháp này, tại phòng kế toán mở thẻ chi tiết cho từng loại hàng
hóa và theo từng địa điểm bảo quản hàng hóa để ghi chép số hiện có và sự biến
động của từng loại trên cơ sở các chứng từ nhập xuất hàng ngày.
Tại kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của
từng loại hàng hóa ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Cuối tháng, đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết hàng hóa với thẻ kho
tương ứng và kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa.
2.3.3.2 Phương pháp ghi sổ số dư
Tại kho, sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song song.
Cuối tháng, ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư.
Tại phòng kế toán, định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập bảng lũy
kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ, tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối
chiếu tồn kho từng danh điểm hàng hóa trên Sổ số dư với Bảng lũy kế nhập xuất
tồn.
2.3.3.3Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của
từng loại hàng hóa ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
25
Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển hàng hóa theo từng
kho. Thực hiện ghi chép 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất trong
tháng và mỗi danh điểm hàng hóa được ghi vào 1 dòng trên Sổ đối chiếu luân
chuyển.
Cuối kỳ, đối chiếu thẻ kho với Sổ đối chiếu luân chuyển.
2.3.4 Kế toán tổng hợp hàng hóa
Để theo dõi tình hình nhập xuất tồn cũng như biến động về hàng hóa trong
doanh nghiệp, kế toán sử dụng và theo dõi tài khoản 156- Hàng hóa
2.3.4.1 Kết cấu của tài khoản 156.
TK 156
Dư đầu kỳ: trị giá thực tế hàng hóa
tồn kho đầu kỳ.
Phát sinh tăng trong kỳ
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo
hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế
không được hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia
công
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người
mua trả lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi
kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho
cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK)
Phát sinh giảm trong kỳ
- Trị giá của hàng hóa xuất kho để
bán, giao đại lý, giao cho doanh nghiệp
phụ thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh;
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
hóa đã bán trong kỳ;
- Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người
bán;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi
kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho
đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK);
Dư cuối kỳ: trị giá thực tế hàng hóa
tồn kho cuối kỳ
2.3.4.2Phương pháp hạch toán.
a) Theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111,112,331...
TK 156
HH mua ngoài nhập kho
TK 1381
Kiểm kê thiếu
TK 133
Thuế GTGT
TK 157,632
26
TK 632,157
Xuất kho bán HH
Hàng bán bị trả lại
TK 154
TK 154
Nhập kho HH đem gia công về
Xuất hàng hóa đem đi gia công
TK 3332,3333…
Thuế không được hoàn lại
của hàng nhập khẩu
TK 3381
Kiểm kê thiếu
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên
b) Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 156
TK 611
Kết chuyển trị giá HH tồn
TK632
HH xuất bán trong kỳ
đầu kỳ
HH tồn kho cuối kỳ
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ
27
2.4 Kế toán bán hàng
2.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán
2.4.1.1 Khái niệm
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp) bán
trong kỳ.
Giá vốn hàng bán được kế toán xác định bằng một trong bốn phương pháp
tính giá thực tế vật tư xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp
đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước.
2.4.1.2 Chứng từ sử dụng
a) Điều kiện để ghi nhận giá vốn hàng bán là dựa vào các chứng từ:
Phiếu xuất kho
Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn bán hàng thông thường
Giấy báo có, Phiếu thu
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
b) Quy trình luân chuyển chứng từ
Bước 1: Người có nhu cầu viết giấy xin xuất hàng.
Bước 2: Thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng ký duyệt lệnh xuất hàng.
Bước 3: Bộ phận xin lĩnh, bộ phận quản lý hoặc bộ phận kho lập phiếu xuất
kho. Sau khi lập xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký rồi chuyển cho giám
đốc hoặc người được ủy quyền ký duyệt, duyệt xong giao cho người nhận hàng cầm
phiếu xuống kho để nhận hàng.
Bước 4: Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất và phiếu xuất kho tiến hành: Kiểm
giao hàng xuất, ghi sổ thực xuất, ngày tháng năm xuất vào phiếu xuất kho, cùng với
người nhận ký vào phiếu xuất kho, ghi thẻ kho và chuyển chứng từ xuất kho cho kế
toán
Bước 5: Kế toán hàng tồn kho phải : ghi đơn giá vào phiếu xuất kho; ghi sổ
và bảo quản, lưu trữ chứng từ.
28
2.4.1.3 Tài khoản sử dụng
TK 632 dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bán trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản 632 như sau:
a) Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 632
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,
- Kết chuyển giá vốn sang tài khoản
dịch vụ đã bán trong kỳ.
911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua
đã tiêu thụ.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
b) Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 632
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã
bán trong kỳ.
gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu
thụ;
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã
xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác
định kết quả kinh doanh
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
29
2.4.1.4 Kế toán giá vốn hàng bán theo các phương thức tiêu thụ
Bán trực tiếp
a) Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
TK 156
TK 632
Xuất bán HH
TK 911
Cuối kỳ, kết chuyển
giá vốn hàng bán
TK 156
Hàng bán trả lại nhập kho
TK 159
TK 159
Trích lập dự phòng giảm giá
Hoàn nhập dự phòng giảm
hàng tồn khogiá hàng tồn kho
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán trực tiếp theo phương pháp kê
khai thường xuyên
b)Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 611
TK 632
HH được xuất bán trong kỳ
TK911
Kết chuyển GVHB để XĐ KQKD
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán trực tiếp theo phương pháp kiểm
kê định kỳ
Hàng gửi bán.
a)Phương pháp kê khai thường xuyên
TK 156
TK 157
Xuất kho HH đem đi gửi bán
TK 632
Giá vốn hàng bán
TK 156
HH bị trả lại
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng gửi bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên
30
b) Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
TK 157
TK 611
Đầu kỳ, k/c GVHB của HH đem
TK 632
GVHB được tiêu thụ trong kỳ
đi gửi bán
Cuối kỳ, k/c trị giá hàng gửi bán
nhưng chưa xác định là tiêu thụ
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng gửi bán theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
2.4.2 Doanh thu bán hàng
2.4.2.1 Khái niệm bán hàng, doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ gắn với
phần lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng đồng thời doanh nghiệp được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động bán hàng, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán số 14, điều kiện để ghi nhận doanh thu là phải thỏa
mãn 5 điều kiện sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
Thứ hai, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Thứ tư, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
Thứ năm, xác định được chi phí liên quan đến dịch vụ bán hàng.
2.4.2.2 Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng cho việc ghi nhận doanh thu gồm có:
31
Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn bán hàng thông thường
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
Thẻ quầy hàng
Phiếu thu, Giấy báo có, séc chuyển khoản...
Quy trình luân chuyển Hóa đơn GTGT
Bước 1: Người mua hàng có nhu cầu mua hàng yêu cầu mua hàng thông qua
hợp đồng đã ký hoặc cam kết.
Bước 2: Phòng kinh doanh lập hóa đơn GTGT
Bước 3: Kế toán bán hàng viết phiếu thu (nếu khách hàng thanh toán ngay
bằng tiền mặt )
Bước 4: Giám đốc và kế toán trưởng ký hóa đơn, phiếu thu.
Bước 5: Thủ quỹ thu tiền và ký vào phiếu thu sau đó chuyển cho kế toán.
Bước 6: Kế toán hàng hóa hoặc kế toán bán hàng định khoản và ghi sổ giá
2.4.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu của TK511 như sau :
TK 511
Các khoản thuế gián thu phải nộp
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng
(GTGT, TTĐB, XK, BVMT);
hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp
- Doanh thu hàng bán bị trả lại, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện
giảm giá hàng bán, chiết khấu thương trong kỳ kế toán.
mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển vào tài khoản 911
"Xác định kết quả kinh doanh"
Tài khoản 511 không có số dư
TK 511 có 4 tài khoản cấp 2 gồm:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5118- Doanh thu khác
32
2.4.2.4 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a) Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT khấu trừ
TK 911
TK 511
Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu
TK 111,112,131
Ghi nhận doanh thu trong kỳ
TK 3331
Thuế GTGT
TK 511
Hàng bán theo phương thức trả châm,
TK 3387
trả góp
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo
phương pháp thuế GTGT khấu trừ
b) Nếu áp dụng phương pháp thuế GTGT trực tiếp
TK 911
TK 511
Kết chuyển doanh thu cuối kỳ
TK 3331
TK 111,112,131
Doanh thu hàng bán trong kỳ
TK 3387
Thuế GTGT
Bán hàng theo phương
đầu ra
thức trả chậm
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng trực tiếp theo phương pháp
thuế GTGT trực tiếp
2.4.3 Các khoản giảm trừ doanh thu.
2.4.3.1 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán đã bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp và thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt...
33
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần và kết quả
kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh,
theo dõi chi tiết, riêng biệt trên tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp thông tin
kế toán để lập báo cáo tài chính
2.4.3.2 Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn bán hàng thông thường
Phiếu nhập kho hàng trả lại
Tờ khai hải quan
2.4.3.3 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
Để theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 3331- Thuế GTGT đầu ra
TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu
1.4.3.3.1 Tài khoản 521- các khoản giảm trừ doanh thu
a)Kết cấu tài khoản 521
TK 521
- Số chiết khấu thương mại, giảm
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số
giá hàng bán đã chấp nhận thanh toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
cho khách hàng;
doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài
- Doanh thu của hàng bán bị trả khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung
lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần
tính trừ vào khoản phải thu khách hàng của kỳ báo cáo.
về số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC tài khoản 521 gồm có 3 tài khoản chi
tiết là: