Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 105 trang )
20
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương
mại xuất kho hàng bán bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển
đến giao cho bên mua tại một địa điểm được thỏa thuận giữa hai bên. Hàng hóa
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng này
được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận
thanh toán.
* Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán
Theo hình thức này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền
mua hàng bán hàng với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc
môi giới: sau khi tìm được nguồn hàng, thỏa thuận giá cả, số lượng (dựa trên cơ sở
giá cả, số lượng trong đơn đặt hàng của người mua), doanh nghiệp tiến hàng giao
hàng ngay tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có trách
nghiệm thanh toán với người bán chứ không phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng
hóa trong trường hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
được hưởng hoa hồng môi giới.
* Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, chuyển
hàng đi bán thẳng cho bên mua tại một địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa lúc này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hay chấp
nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ. Trong trường hợp này,
doanh nghiệp thanh toán với cả hai bên: thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền
hàng cho người bán.
b) Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa từ lĩnh vực sản
xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Tại khâu này, hàng hóa kết thúc lưu thông thực hiện
toàn bộ giá trị và giá trị sử dụng. Bán lẻ thường bán với khối lượng ít, giá bán ổn
định. Bán lẻ thường sử dụng các phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp và bán
hàng thu tiền tập trung
21
2.3.1.3Các phương thức thanh toán tiền hàng
Bán hàng thu tiền ngay: là hình thức thanh toán mà sau khi xuất bán hàng
hóa thì khách hàng thực hiện thanh toán, trả tiền ngay cho doanh nghiệp.
Bán hàng trả chậm: là hình thức thanh toán mà khách hàng không chi trả
ngay tiền hàng mà một khoảng thời gian sau khách hàng mới chi trả tiền.
2.3.2 Đánh giá trị giá hàng hóa nhập kho, xuất kho.
2.3.2.1 Nguyên tắc đánh giá trị giá hàng mua
Khi phản ánh trên sổ sách kế toán, hàng hóa được phản ánh theo giá gốc (giá
thực tế) nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí.
Giá thực tế của hàng mua = Giá mua + Chi phí thu mua
Giá mua = Giá mua phải trả theo + Thuế không được + Chi phí gia công
hóa đơn, hợp đồng
hoàn lại
sơ chế
Chi phí mua hàng gồm các khoản chi phí phát sinh lên quan đến việc thu
mua hàng hóa như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho lưu bãi, hao hụt tự nhiên
trong khâu mua.
2.3.2.2 Nguyên tắc xác định trị giá hàng xuất kho.
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính bằng 2 bộ phận sau: trị
giá mua hàng hóa và chi phí phân bổ cho hàng hóa xuất kho.
Giá trị vốn thực tế
=
Giá trị mua thực tế
+ Chi phí thu mua
phân
của hàng hóa xuất kho
của hàng hóa xuất kho
bổ cho HH xuất kho
Chi phí thu mua như vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho ...được hạch toán
riêng mà không tính vào giá thực tế của hàng xuất kho, đến cuối tháng mới phân bổ
cho hàng đã bán trong tháng.
Chi phí mua hàng
Chi phí
phân bổ
cho hàng
hoá bán
trong kì
của hàng hoá tồn
=
kho đầu kì
+
Chi phí của
Tiêu chuẩn
hàng hoá
phát sinh
x
phân bổ
hàng hoá
HH tồn kho cuối kì và HH đã xuất
kho bán trong kì
22
Theo Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho, trị giá vật tư xuất kho được
thực hiện theo các phương pháp sau đây.
a) Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này, doanh
nghiệp phải quản lý vật tư theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực
tế của lô hàng đó.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp
của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho
đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra.
Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những yêu cầu khắt khe
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới áp dụng được phương
pháp này. Đối với những doanh nghiệp có nhiều mặt hàng thì không thể áp dụng
được phương pháp này.
b) Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ:
Theo phương pháp này, kế toán phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm
xuất kho hoặc thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng vật tư xuất kho nhân với đơn
giá bình quân đã tính
Ưu điểm: các tính này phù hợp với các doanh nghiệp có ít loại hàng hóa
nhưng số lần nhập xuất hàng lại khá nhiều
Nhược điểm: với các tính bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho tốn
nhiều công sức, phải tính toán nhiều. Còn phương pháp cả kỳ dự trữ lại không cho
thấy được biến động về giá cả.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số
vật tư nào nhập trước thì sẽ được xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá của
vật tư xuất kho. Do đó vật tư tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập
kho sau cùng
Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất
hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi sổ các khâu tiếp
23
theo cũng như là quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị
trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý
nghĩa hơn.
Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với khoản chi phí
hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng
hóa đã có từ rất lâu trước. Đồng thời, nếu số lượng chủng loại hàng xuất hiện nhiều,
phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như
khối lượng công việc sẽ tăng lên tương đối lớn.
d) Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số vật
tư nào nhập kho sau thì được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Do đó,
trị giá vật tư cuối kỳ tính theo đơn giá của những lần nhập kho đầu tiên.
Ưu điểm: Với phương pháp này, chi phí của lần mua gần nhất tương đối sát
với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc sử dụng phương pháp này đảm bảo được yêu
cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá
thị trường của hàng thay thế.
2.3.3 Kế toán chi tiết hàng hóa
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với bất kỳ một
nghiệp vụ nào xảy ra cũng cần phải có chứng từ kèm theo. Các nghiệp vụ liên quan
đến xuất hàng hóa cũng cần phải được lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ
quy định.
Theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006, các chứng từ về hàng
hóa bao gồm:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Hóa đơn giá trị gia tăng
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
24
Bảng kê mua hàng
Hóa đơn bán hàng thông thường
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
Kế toán chi tiết thành phẩm hàng hóa là việc theo dõi, ghi chép sự biến động
nhập- xuất-tồn kho của từng loại thành phẩm, hàng hóa nhằm cung cấp thông tin chi
tiết để quản trị từng danh điểm hàng hóa đó. Hiện nay, các doanh nghiệp thường
hạch toán chi tiết hàng hóa theo một trong ba phương pháp chủ yếu đó là: phương
pháp mở thẻ song song, phương pháp số dư và phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
2.3.3.1 Phương pháp mở thẻ song song
Theo phương pháp này, tại phòng kế toán mở thẻ chi tiết cho từng loại hàng
hóa và theo từng địa điểm bảo quản hàng hóa để ghi chép số hiện có và sự biến
động của từng loại trên cơ sở các chứng từ nhập xuất hàng ngày.
Tại kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của
từng loại hàng hóa ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Cuối tháng, đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết hàng hóa với thẻ kho
tương ứng và kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hóa.
2.3.3.2 Phương pháp ghi sổ số dư
Tại kho, sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ song song.
Cuối tháng, ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào Sổ số dư.
Tại phòng kế toán, định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập bảng lũy
kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ, tính tiền trên Sổ số dư do thủ kho chuyển đến và đối
chiếu tồn kho từng danh điểm hàng hóa trên Sổ số dư với Bảng lũy kế nhập xuất
tồn.
2.3.3.3Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của
từng loại hàng hóa ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
25
Tại phòng kế toán, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển hàng hóa theo từng
kho. Thực hiện ghi chép 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất trong
tháng và mỗi danh điểm hàng hóa được ghi vào 1 dòng trên Sổ đối chiếu luân
chuyển.
Cuối kỳ, đối chiếu thẻ kho với Sổ đối chiếu luân chuyển.
2.3.4 Kế toán tổng hợp hàng hóa
Để theo dõi tình hình nhập xuất tồn cũng như biến động về hàng hóa trong
doanh nghiệp, kế toán sử dụng và theo dõi tài khoản 156- Hàng hóa
2.3.4.1 Kết cấu của tài khoản 156.
TK 156
Dư đầu kỳ: trị giá thực tế hàng hóa
tồn kho đầu kỳ.
Phát sinh tăng trong kỳ
- Trị giá mua vào của hàng hóa theo
hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế
không được hoàn lại);
- Chi phí thu mua hàng hóa;
- Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia
công
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người
mua trả lại;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi
kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho
cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK)
Phát sinh giảm trong kỳ
- Trị giá của hàng hóa xuất kho để
bán, giao đại lý, giao cho doanh nghiệp
phụ thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh;
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
hóa đã bán trong kỳ;
- Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua được hưởng;
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người
bán;
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi
kiểm kê;
- Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho
đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK);
Dư cuối kỳ: trị giá thực tế hàng hóa
tồn kho cuối kỳ
2.3.4.2Phương pháp hạch toán.
a) Theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111,112,331...
TK 156
HH mua ngoài nhập kho
TK 1381
Kiểm kê thiếu
TK 133
Thuế GTGT
TK 157,632
26
TK 632,157
Xuất kho bán HH
Hàng bán bị trả lại
TK 154
TK 154
Nhập kho HH đem gia công về
Xuất hàng hóa đem đi gia công
TK 3332,3333…
Thuế không được hoàn lại
của hàng nhập khẩu
TK 3381
Kiểm kê thiếu
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên
b) Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 156
TK 611
Kết chuyển trị giá HH tồn
TK632
HH xuất bán trong kỳ
đầu kỳ
HH tồn kho cuối kỳ
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ
27
2.4 Kế toán bán hàng
2.4.1 Kế toán giá vốn hàng bán
2.4.1.1 Khái niệm
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản
đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp ( đối với doanh nghiệp xây lắp) bán
trong kỳ.
Giá vốn hàng bán được kế toán xác định bằng một trong bốn phương pháp
tính giá thực tế vật tư xuất kho là phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp
đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước.
2.4.1.2 Chứng từ sử dụng
a) Điều kiện để ghi nhận giá vốn hàng bán là dựa vào các chứng từ:
Phiếu xuất kho
Hóa đơn giá trị gia tăng
Hóa đơn bán hàng thông thường
Giấy báo có, Phiếu thu
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
b) Quy trình luân chuyển chứng từ
Bước 1: Người có nhu cầu viết giấy xin xuất hàng.
Bước 2: Thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng ký duyệt lệnh xuất hàng.
Bước 3: Bộ phận xin lĩnh, bộ phận quản lý hoặc bộ phận kho lập phiếu xuất
kho. Sau khi lập xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký rồi chuyển cho giám
đốc hoặc người được ủy quyền ký duyệt, duyệt xong giao cho người nhận hàng cầm
phiếu xuống kho để nhận hàng.
Bước 4: Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất và phiếu xuất kho tiến hành: Kiểm
giao hàng xuất, ghi sổ thực xuất, ngày tháng năm xuất vào phiếu xuất kho, cùng với
người nhận ký vào phiếu xuất kho, ghi thẻ kho và chuyển chứng từ xuất kho cho kế
toán
Bước 5: Kế toán hàng tồn kho phải : ghi đơn giá vào phiếu xuất kho; ghi sổ
và bảo quản, lưu trữ chứng từ.