1. Trang chủ >
  2. Tài Chính - Ngân Hàng >
  3. Ngân hàng - Tín dụng >

1 Khái niệm và đặc điểm vốn tiền gửi của NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.32 KB, 26 trang )


Ngày nay, người ta thường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này để có

thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi, và là cơ sở để ngân hàng xây dựng chiến lược dự

trữ phù hợp. Theo tiêu thức này, tiền gửi bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, và tiền gửi có

kỳ hạn.

- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi đúng như tên gọi của nó là thời gian gửi

tiền không xác định, người gửi tiền có quyền rút ra bất kỳ lúc nào do đó lãi suất thường

thấp. Mục đích của khách hàng đối với loại tiền này là hưởng những tiện ích trong thanh

toán khi có nhu cầu chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Hình thức

này chủ yếu là mở cho các doanh nghiệp. Vì vậy, đây là bộ phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm

thời chứ không phải là khoản để dành.

Tiền gửi không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến động nhiều nhất và

ngân hàng khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi không kỳ hạn (giao dịch) có thể huy

động. Do tính chất không ổn định của nó nên ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ phần

trăm nhất định nào đó của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được, và ngân hàng muốn

sử dụng thì phải dự tính về sự ổn định tương đối của lượng tiền này. Do vậy, quản lý tiền

gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng của quản lý dự trữ trong các ngân hàng.

- Tiền gửi có kỳ hạn: Ngược với tiền gửi không kỳ hạn, đây là loại tiền gửi có sự thoả

thuận giữa người gửi tiền và ngân hàng về số lượng, kỳ hạn, lãi suất của khoản tiền gửi.

Nguyên tắc tiến hành khoản tiền gửi này là người gửi chỉ được rút tiền khi đến thời hạn

như đã thoả thuận có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm hoặc trên thế nữa.

Do có sự xác định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền

có sự ổn định cao, ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tương ứng hoặc có

thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Chính vì lý do này

mà lãi suất của các khoản tiền gửi kỳ hạn thường cao hơn nhiều lãi suất tiền gửi không kỳ

hạn. Bởi vì mục đích chính của việc gửi tiền vào NH là tiền lãi, do đó thông thường thì

lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, tức là khoản tiền gửi càng lâu thì lãi suất càng cao và

ngược lại.

1.1.3.2 Phân loại theo loại tiền gửi:

- Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi quan trọng của các ngân hàng, nó phụ thuộc vào

thu nhập trong nước và chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng lượng tiền gửi.

- Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh tiền gửi nội tệ thì ngân hàng còn nhận tiền gửi dưới dạng

ngoại tệ như USD, GBP, DEM,... những khoản ngoại tệ này cũng rất quan trọng cho hoạt

động ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán

quốc tế,...

1.1.3.3 Phân loại theo đối tượng tiền gửi:



3



-Tiền gửi của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời nhàn

rỗi.Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng , họ đều có thể gửi tiết kiệm với

mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm , đặc biệt là nhu cầu bảo

toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều khuyến khích dân

cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy

động , đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn … Đây là

một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng, và nguồn huy động từ dân cư

này thường khá ổn định.

-Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Các doanh nghiệp do yêu cầu của

hoạt đông sản xuất kinh doanh nên các đơn vị này thường gửi một khối lượng lớn tiền

vào ngân hàng để hưởngtiện ích trong thanh toán. NHTM là một trung gian tài chính, nó

quan hệ với các đối tượng này thông qua việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức

kinh tế và đáp ứng yêu cầu thanh toán của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu

và các khoản phải thanh toán nên ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi nhất định,

điều này lí giải vì sao đây là nguồn huy động chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn,

có chi phí thấp và được sử dụng cho vay không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung hạn. Tuy

nhiên nguồn này có hạn chế là tính ổn định và độ lớn phụ thuộc vào quy mô, loại hình

của doanh nghiệp.

1.2 Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM

1.2.1 Khái niệm

Nói đến hiệu quả huy động vốn là nói đến kết quả của công tác huy động vốn. khi nghiên

cứu hiệu quả huy động vốn, chúng ta phải đề cập đến các vấn đề sau :

- Quy mô nguồn vốn huy động có đủ lớn để tài trợ cho hoạt động cho vay và đầu tư của

ngân hàng hay không?

- Cơ cấu nguồn vốn huy động có phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn vay hay không?

- Nguồn vốn huy động có tăng trưởng ổn định không?

- Chi phí huy động có hợp lý không?

Có thể hiểu: hiệu quả huy động vốn là việc thỏa mãn lượng vốn cho hoạt động kinh

doanh của Ngân hàng cả về số lượng, chi phí thấp nhất, ổn định nhất và hạn chế đến mức

tối đa những rủi ro có thể xảy ra.

Bởi vai trò của vốn đối với hoạt động ngân hàng là rất lớn nên hiệu quả hoạt động huy

động vốn là rất quan trọng, quyết định cả quá trình kinh doanh của ngân hàng nên ngân

hàng rất chú trọng công tác nâng cao hiệu quả huy động vốn.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy đông vốn tiền gửi của NHTM

4



Hiệu quả huy động vốn được đánh giá qua các chỉ tiêu khác nhau tùy thuộc vào chính

sách quản lý của từng ngân hàng để có tiêu chí đánh giá.

+ tỷ trọng các loại tiền gửi

Tỷ trọng % các loại tiền gửi = số dư từng loại tiền gửi/tổng nguồn vốn huy động

Đây là chỉ tiêu xác định cơ cấu vốn huy động của ngân hàng, mỗi loại tiền gửi có những

yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản…Do đó, việc xác định rõ cơ cấu huy động

vốn sẽ giúp ngân hàng hạn chế những rủi ro có thể gặp phải và tối thiểu hóa chi phí đầu

vào cho ngân hàng.

- Tiền gửi ngoại tệ (USD, EUR …) / Tổng tiền gửi

(Cho thấy sản phẩm huy động ngoại tệ của NH tốt hơn hay xấu hơn, lợi thế của NH là

gì?)

- Tiền gửi nội tệ/ Tổng tiền gửi

(Cho thấy sản phẩm huy động nội tệ của NH tốt hơn hay xấu hơn, lợi thế của NH là

gì?)

+ Chỉ tiêu huy động theo loại hình:

- Tiền gửi của các TCKT/ Tổng tiền gửi

(Chỉ tiêu này có ưu điểm là chi phí huy động nhỏ, món tiền lớn, nhược điểm là nguồn

tiền không có kỳ hạn ổn định )

- Tiền gửi tiết kiệm / Tổng tiền gửi

(Chỉ tiêu này có ưu điểm là có kỳ hạn ổn định. Tuy nhiên có nhược điểm là món tiền

nhỏ, chi phí huy động lớn)

- Kỳ phiếu, trái phiếu, GTCG / Tổng tiền gửi

(Chỉ tiêu này có ưu điểm là có kỳ hạn ổn định, chi phí huy động thấp, món tiền lớn.

Tuy nhiên có nhược điểm lớn là khó huy động từ cá nhân và các TCKT. Chủ yếu vẫn

là từ các NHTM hoặc NHNN)

+ Chỉ tiêu huy động theo kỳ hạn:

- Tiền gửi ngắn hạn / Tổng tiền gửi

(Tiền gửi ngắn hạn thường có chi phí huy động cao –> NH sẽ cân đối huy động nguồn

tiền này ở 1 tỷ lệ vừa phải; theo luật NH chỉ được phép dùng MAX 30% vốn ngắn hạn

để tài trợ các khoản dư nợ cho vay trung dài hạn)

- Tiền gửi trung dài hạn / Tổng tiền gửi

(Tiền gửi trung dài hạn có chi phí huy động thấp –> NH rất thích huy động được

nguồn tiền này trong thời điểm LS có xu hướng tăng dần trong tương lai.)

+ Chỉ tiêu: Vốn huy động / Vốn tự có (Vốn điều lệ)

(Cho thấy đòn bẩy tài chính của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động tài

chính của NH càng an toàn, nếu chỉ tiêu này ở ngưỡng khoảng 15 – 20 lần chứng tỏ

5



NH đang hoạt động trong vùng an toàn với hệ số đòn bẩy hợp lý)

+ Chỉ tiêu: Vốn huy động / Tổng nguồn vốn

(Cho thấy khả năng tự chủ của ngân hàng, tỷ lệ này càng bé càng tốt; càng lớn chứng

tỏ NH đang phải trang trải quá nhiều chi phí để huy động vốn. Chỉ tiêu này cần xem

xét với chỉ tiêu: Tổng dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn. Nếu 2 chỉ tiêu này hơn kém

nhau từ 0,9 – 1,1 lần thì là ở ngưỡng an toàn, nếu không thì NH đang ko hoạt động

hiệu quả)

+ Tỷ lệ chi phí huy động vốn / Tổng chi phí

(Tỷ lệ càng thấp cho thấy hoạt động huy động vốn của NH càng hiệu quả. )

+ Tỷ lệ lãi thu từ hoạt động cho vay/Lãi chi cho hoạt động huy động vốn

phản ánh chênh lệch giữa doanh thu từ cho vay và chi phí cho hoạt động huy động vốn,

tỷ lệ này càng lớn càng tốt.

+ Chênh lệch thu chi:

Thu từ cho vay trừ chi cho huy động vốn

Chỉ tiêu này cũng tương tự chỉ tiêu số 7; thể hiện thu nhập ròng mà ngân hàng nhận được

trong hoạt động kinh doanh giữa huy động vốn và cho vay, chỉ số này càng lớn thì hiệu

quả sinh lời của mỗi đồng vốn huy động càng lớn.

+ Vòng quay huy động vốn:

Tổng doanh thu/Tổng vốn huy động

Vòng quay HĐ vốn càng lớn cho thấy NH sử dụng vốn càng hiệu quả; một mặt nữa

phản ánh kỳ hạn các khoản vay và gửi tiền tại NH là các kỳ hạn ngắn.

+ Tỷ trọng các loại tiền gửi theo từng sản phẩm huy động

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn / Tổng tiền gửi

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn / Tổng tiền gửi

- Tiền gửi ký quỹ / Tổng tiền gửi- Tiền gửi tiết kiệm bậc thang / Tổng tiền gửi

- Tiền gửi tiết kiệm tích lũy / Tổng tiền gửi ….

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng

Mỗi hoạt động kinh doanh đều diễn ra trong một môi trường nhất định. Mỗi môi trường

đều có tính hai mặt của nó, một mặt nó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh,

nhưng mặt khác nó cũng có thể hạn chế sự phát triển của những hoạt động của các doanh

nghiệp. Vì vậy, hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của môi trường xung quanh rất

6



lớn. Nghiệp vụ huy động vốn của NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó. Tuy nhiên,

để tạo nên những hoạt động đó thì phải tồn tại chủ thể và khách thể. Do đó, những nhân

tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ tạo vốn của NHTM được xem xét qua hai nhóm nhân tố đó

là: Nhóm nhân tố mang tính khách quan và nhóm nhân tố mang tính chủ quan. Nhóm

nhân tố khách quan được xem như những nhân tố của môi trường ngoài tác động đến chủ

thể hoạt động huy động vốn là các NHTM nói chung và khách thể của hoạt động huy

động vốn là Dân cư, đó là những biến có tính chất vĩ mô, tác động một cách khách quan

lên bản thân ngân hàng cũng như dân cư, các ngân hàng phải chấp nhận những yếu tố này

và phải điều chỉnh hoạt động của ngân hàng mình sao cho phù hợp với môi trường nhất.

Nhóm nhân tố chủ quan là những yếu tố nội tại của bản thân ngân hàng, mỗi một ngân

hàng có những thế mạnh riêng, hạn chế riêng do đó khả năng huy động vốn từ dân cư của

mỗi một ngân hàng cũng khác biệt về quy mô, thời gian ....



1.3.1. Nhân tố khách quan

* Môi trường chính trị pháp luật

Thực tế, các NHTM ngoài việc chịu sự quản lý trực tiếp của NHTW, còn bị sự điều chỉnh

của rất nhiều chính sách, các quy định, nghị định của Chính Phủ : Luật dân sự, luật kinh

tế, luật doanh nghiệp…Môi trường chính trị, các chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất có

ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn của các NHTM.

* Môi trường kinh tế- xã hội

Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động và sử dụng vốn bị ảnh hưởng

trực tiếp bởi các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp,

lạm phát. Kinh tế tăng trưởng khiến cho nhu cầu đầu tư tăng mạnh, các NHTM có thế

nâng cao lãi suất huy động để đáp ứng nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp. Ngược lại, khi

nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao khiến cho thu nhập thực của người dân giảm

khiến cho công tác huy động vốn của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

*Môi trường văn hóa

Việc gửi tiền vào ngân hàng của người dân không chỉ phụ thuộc vào các chính sách thu

hút vốn của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chính tâm lý, thói quen của dân cư. Ở

những nước phát triển, việc gửi tiền ở ngân hàng không còn là một điều gì mới mẻ với

người dân. Ngược lại, ở Việt Nam nói riêng và các nước đang phát triển nói chung thì

tiêu dùng của người dân vẫn chủ yếu bằng tiền mặt. Chính vì vậy yếu tố tâm lý, thói

quen, thái độ với rủi ro trong việc giữ tiền mặt của người dân cũng ảnh hưởng lớn đến

công tác huy động vốn của ngân hàng.

* Cạnh tranh trên thị trường tài chính

Không một doanh nghiệp nào tồn tại trên thị trường mà tránh khỏi sự cạnh tranh. Cạnh

tranh giúp doanh nghiệp đó ngày càng phát triển bền vững hơn. Ngân hàng cũng không

7



ngoại lệ. Xu hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng là điều không thể tránh khỏi với

bất cứ một ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển. Cạnh tranh diễn ra dưới nhiều hình

thức, không chỉ dưới hình thái lãi suất mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như : uy

tín ngân hàng, chính sách marketing… Chính vì vậy, cạnh tranh ảnh hưởng lớn đến khả

năng thu hút vốn của NHTM



1.3.2 Nhân tố chủ quan

* Các hình thức huy động vốn và chất lượng các dịch vụ do ngân hàng cung ứng

Do nhu cầu của khách hàng là đa dạng nên nếu như ngân hàng có nhiều hình thức và kỳ

hạn huy động phong phú sẽ dễ dàng đáp ứng được các nhu cầu đó của khách hàng. Chất

lượng của các dịch vụ của ngân hàng cũng là điều mà các ngân hàng cần quan tâm. Khi

mà lãi suất và các hình thức huy động hay kỳ hạn của các ngân hàng là giống nhau thì

yếu tố quyết định một người sẽ gửi tiền tại ngân hàng này mà không phải ngân hàng khác

chính là chất lượng dịch vụ mà ngân hàng sẽ đáp ứng người dân..

* Chất lượng tín dụng

Nghiệp vụ huy động vốn luôn luôn gắn liền với nghiệp vụ sử dụng vốn. Nếu như nghiệp

vụ huy động vốn nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế thì nghiệp vụ sử

dụng vốn lại thực hiện việc sử dụng các nguồn vốn vào nền kinh tế để sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ, tiêu dùng…để đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chính vì lẽ đó, một ngân

hàng nếu như việc sử dụng vốn gặp vấn đề thì trước hết nó sẽ là giảm quy mô vốn mà

ngân hàng đó sẽ huy động, sau đó uy tín của ngân hàng sẽ bị suy giảm nghiêm trọng, từ

đó dẫn đến việc thu hút vốn nhàn rỗi của ngân hàng là rất khó khăn.

* Uy tín của ngân hàng

Việc người dân gửi tiền vào ngân hàng không chỉ đơn thuần là tìm kiếm lợi nhuận đó còn

là vì họ mong việc gửi tiền sẽ giúp họ giảm thiểu được rủi ro khi cầm tiền. Chính vì vậy

khi họ quyết định gửi tiền, họ sẽ chỉ tìm đến những ngân hàng nào thật sự có uy tín, có

thương hiệu trên thị trường. Vì vậy, nếu ngân hàng có uy tín cao thì sẽ dễ dàng thu hút

vốn hơn. Uy tín ngân hàng không chỉ tạo lập trong ngày một ngày hai, đó cần cả một quá

trình lâu dài và bền bỉ.

* Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Việc huy động vốn không chỉ tiến hành trong một thời kỳ ngắn hạn, nó cần phải có một

chiến lược huy động vốn dài hạn. Vì vậy mỗi ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một

chiến lược kinh doanh cụ thể, thích hợp với mình. Chiến lược đó phải xây dựng dựa trên

việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức của ngân hàng để từ đó

đưa ra quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, có thể thay đổi

các tỷ lệ các nguồn vốn, tăng hay giảm chi phí huy động.Trong từng thời kỳ, tùy thuộc

8



vào từng chính sách của Chính Phủ và NHTW mà NHTM sẽ có những chính sách thu hút

vốn sao cho hợp lý.

* Chính sách lãi suất

Việc cá nhân hay tổ chức gửi tiền vào ngân hàng thi điều đầu tiên họ mong muốn là tìm

kiếm lợi nhuận, chính vì vậy lãi suất chính là yếu tố đầu tiên họ quan tâm. Vì vậy chính

sách lãi suất là một trong những công cụ quan trọng nhất bổ trợ đến việc huy động vốn

của NH. Và NH sử dụng nó như một công cụ để thay đổi quy mô nguồn vốn thu hút vào

ngân hàng, đặc biệt là tiền gửi. Để duy trì cạnh tranh với các ngân hàng khác, đồng thời

thu hút thêm vốn, ngân hàng phải có một mức lãi suất cạnh tranh đồng thời phải có thêm

các ưu đãi đối với các khách hàng lâu năm, có chính sách khuyến khích đối với những

khách hàng mới.

* Trình độ công nghệ ngân hàng

Ngày này cùng với việc đổi mới hoạt động ngân hàng thì các NHTM ngày càng chú

trọng vào việc áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng. Đây cũng

là điều tất yếu trong công nghệ thông tin hiện nay. Không thể phủ nhận vai trò tích cực

của Khoa học công nghệ đối với ngân hàng, nó giúp các hoạt động ngân hàng diễn ra

nhanh hơn, chính xác hơn và giảm thiểu rủi ro hơn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại

luôn là bộ mặt của ngân hàng, đó là điều đầu tiên khách hàng sẽ nhìn thấy khi bước chân

vào ngân hàng. Thực tế là khách hàng sẽ tin tưởng, yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân

hàng có trình độ khoa học công nghệ cao.

* Năng lực, trình độ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng

Trang thiết bị hiện đại, uy tín ngân hàng hay chính sách lãi suất…đều được quyết định

bởi nhân tố con người. Ngân hàng là một hoạt động dịch vụ, mục tiêu là phục vụ nhu cầu

của khách hàng vì vậy trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng là một

yếu tố khá quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng có

đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, thái độ phục vụ, tác phong làm việc nhiệt tình,

cởi mở sẽ gây ấn tượng rất tốt với khách hàng, điều đó sẽ giúp ngân hàng thu hút được

nhiều khách hàng hơn. Do vậy, các ngân hàng phải chú ý thường xuyên đến thái độ phục

vụ của nhân viên, phải đào tạo được đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ.

* Chính sách Marketing

Trong hoạt động của bất cư doanh nghiệp nào, Marketing luôn chiếm một vai trò quan

trọng và có thế nói là quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các NHTM

hiện nay cũng đang từng bước học tập và áp dụng các nghệ thuật thông tin quảng cáo, các

hình thức khuyến mãi. Đây là một vấn đề rất quan trọng nhằm giúp cho ngân hàng nắm

bắt được yêu cầu nguyện vọng của khách hàng để từ đó ngân hàng đưa ra những hình

thức huy động vốn, chính sách lãi suất, kỳ hạn… phù hợp nhất. Cạnh tranh ngân hàng

càng gay gắt thì thị trường ngân hàng càng bị thu hẹp lại, vì thế vai trò của Marketing

9



ngày càng quan trọng: phải tìm được những khoảng trống trên thị trường để giúp ngân

hàng phát triển.



Phần II: Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam ( BIDV)

2.1. Khái quát chung về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

( BIDV)

Ngân Hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tên giao dịch quốc tế: Joint

Stock Commercial Bank for Investment of Vietnam, tên gọi tắt là BIDV) là ngân hàng

thương mại lớn thứ nhì Viêt Nam (sau Agribank) tính theo tổng khối lượng tài sản năm

2007, ngân hàng số một Việt Nam theo doanh thu;

Có trụ sở tại Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; chính thức

được thành lập ngày 26/4/1957 dưới tên gọi Ngân Hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc

bộ tài chính) theo quyết định 177/TTG ngày 26/2/1957 của Hội Đồng Bộ trưởng (Thủ

Tướng Chính Phủ) với quy mô ban đầu là 8 chi nhánh và 200 cán bộ.

Năm 1981 Đổi tên thành ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân

hàng nhà nước Việt Nam

Năm 1990 Đổi tên thành ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV). Từ

tháng 12/1994 chuyển đổi mô hình sang ngân hàng thương mại.

Tháng 5/2012 Thực hiện Cổ phần hóa, chuyển đổi thành ngân hàng TMCP đầu tư

và phát triểnViệt Nam.

Tháng 1/2014 Niêm yết cổ phiếu trên sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh

Ngân hàng TMCP ĐT&PT VN là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt,

được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống

nhất. Hiện nay BIDV có hơn 127 chi nhánh, trên 600 điểm mạng lưới,1300 ATM/POS

tại 63 tỉnh thành phố trên toàn quốc và các mạng lưới phi ngân hàng : Gồm các công ty

chứng khoán đầu tư (BSC), công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm đầu tư (BIC)

với 20 chi nhánh trong cả nước.

BIDV được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong

những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ

chức kinh tế, các doanh nghiệp hàng đầu của cả nước, cá nhân trong việc tiếp cận các

dịch vụ tài chính ngân hàng.

2.2. Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam ( BIDV)



2.2.1 Các phương thức huy động vốn tiền gửi của BIDV

2.2.1.1 Tiền gửi của khách hàng

Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với các hình thức:

10



 Tiền gửi không kỳ hạn



Đây là hình thức tiền gửi mà khách hàng gửi tiền không theo một kỳ hạn nhất định và

khi rút tiền thì không cần báo trước cho ngân hàng. Vì vậy, loại tiền gửi này có mức

lãi suất thấp tương tự như tiền gửi thanh toán. Đối với ngân hàng loại tiền này mang

tính chất không ổn định nên ngân hàng phải tồn quỹ để chi trả và lên kế hoạch để cấp

tín dụng.

 Tiền gửi có kỳ hạn



Với hình thức tiền gửi này, khách hàng sẽ rút ra với kỳ hạn nhất định tùy theo thỏa

thuận của khách hàng ghi trong hợp đồng mở sổ, đối với ngân hàng thì tiền gửi này có

tính chất ổn định nên ngân hàng có thể chủ động khai thác hết nguồn vốn này. Tiền

gửi có kỳ hạn được chia làm các loại sau:

 Tiền gửi ngắn hạn:

Là hình thức NHTM huy động vốn có thời hạn với thời gian ngắn, nguồn vốn này tối

đa là 1 năm.

 Tiền gửi trung hạn:



Loại tiền gửi này có thời hạn huy động từ 1 năm đến 3 năm, nguồn vốn này được các

NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đầu tư

chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại hiệu quả kinh tế

thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.

 Tiền gửi dài hạn:



Nguồn vốn này có thời gian huy động trên 3 năm và được NHTM sử dụng vào

việc đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước như:

Đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới thiết bị công nghệ,

xây mới các nhà máy,… Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở hữu nguồn vốn này

thường rất cao.

2.2.1.2Tiền gửi tiết kiệm

Là hình thức huy động áp dụng cho cá nhân hoặc đồng sở hữu từ 2 người trở lên và gửi

nhằm vào mục đích tích lũy và hưởng lãi không nhằm mục đích thanh toán. Tiền gửi vào

có thể là nội tệ hoặc ngoại tệ, người gửi tiền không được dùng tiền gửi tiết kiệm để giao

dịch thanh toán trừ trường hợp dùng giao dịch để trả nợ vay ngân hàng hoặc chuyển

khoản vào tài khoản chủa chính mình gửi tại ngân hàng đó. Tiền gốc và lãi phải trả cho

11



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

×