Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.73 KB, 96 trang )
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế phân xởng sản xuất MTBE từ iso-butan
tranh gay gắt với các phụ gia cao octan khác nh ETBE, các loại rợu nhẹ nh
Metanol, ETOH, đặt biệt là vào tháng 4 năm 2000 đơn kiện đầu tiên về sự ô
nhiễm môi trờng nớc của MTBE đã đợc đề trình bởi Madison Conunty
Cirtcout Court Illious. Đơn kiện này buộc tội nhiều công ty lọc dầu chủ yếu
hiện nay nh ARCO, BP, Citagol, Coloco, Exonmobir... đã sản xuất và lu động
MTBE dẫn tới làm ô nhiễm nguồn nớc. Nhiều khu vực trên thế giới đã đa ra
nghị quyết ngừng sử dụng MTBE trong xăng vào những năm đầu thế kỷ 21.
Tuy nhiên, việc tìm phụ gia mới thay thế lại không dể dàng, bởi vì khi thay thế
phụ gia sẽ làm thay đổi tính chất của xăng dẫn tới các động cơ cần phải đợc
nghiên cứu, cải tạo và sản xuất cho phù hợp, mặt khác ngời ta lại không thể
chắc chắn là phụ gia mới tìm đợc có độc hại tới con ngời hay không. Do vậy,
hiện nay MTBE vẫn là nguồn phụ gia cao octan chủ yếu.
I.2. Giới thiệu chung về MTBE:
Metyl Tert Butyl Ete là một phụ gia trộn vào xăng rất tốt, là một chất
chứa oxi có chứa khối lợng phân tử là 88,15 và có công thức cấu tạo nh sau:
CH3
CH3
O
CH3
C
Nó đợc viết tắt là MTBE.
CH3
MTBE là một trong những ete có vai trò quan trọng đối với công nghiệp
sản xuất xăng. Nó đợc dùng làm chất phụ gia pha trộn vào xăng nhằm để nâng
cao trị số octan, đáp ứng đợc yêu cầu làm việc của động cơ xăng cũng nh đảm
bảo về yêu cầu vệ sinh môi trờng và sức khỏe con ngời. Nó có trị số octan cao,
độ bay hơi thấp, đặt tính trộn lẩn của MTBE gần giống với xăng nhiên liệu mà
không gây ra những tính chất mong muốn nh tạo hổn hợp đẳng phí, hợp nớc
hay tạo ra sự phân chia pha. Do vậy, MTBE thích hợp với việc trộn lẩn vào
xăng, xăng chứa MTBE cũng thích hợp với việc vận chuyển thông dụng trên
hệ thống vận chuyển bằng đờng ống ở Mỹ và ở các nớc khác trên thế giới.
MTBE đợc tổng hợp từ iso-butylene và Metanol với xúc tác axit rắn.
MTBE có nhợc điểm chính là vấn đề nguyên liệu iso-buten, nguyên liệu
này bị hạn chế bởi các nhà máy lọc hóa dầu trong sản xuất và vận hành thiết
bị. MTBE thích hợp với việc chng cất, không làm tăng áp xuất hơi bảo hòa của
nguyên liệu có tính ổn định tốt và có tính tơng thích khi pha với nhiên liệu,
việc sử dụng MTBE rất an toàn và ít gây độc hại.
Ngoài ra, MTBE cũng có những ứng dụng khác trong công nghiệp lọc
hoá dầu nh: dùng để sản xuất metacrolein, metacylic acid và isopren, sản xuất
iso-buten (bằng cách phân hủy MTBE, tuy nhiên đây là biện pháp không kinh
tế).
Nhu cầu tiêu thụ MTBE đang tăng nhanh, là một trong những chất (hóa
chất) tăng trởng mạnh nhất trên thế giới với tốc độ tăng trởng trung bình 20%
Phan Văn Thân Hóa- Dầu K44-QN
5
Trờng ĐHBK Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế phân xởng sản xuất MTBE từ iso-butan
mỗi năm (1989 ữ 1994) dự báo đến năm 2010 nhu cầu MTBE có thể tăng lên
tới 29.000 nghìn tấn/năm.
Có nhiều quá trình công nghệ sản xuất MTBE của các hãng trên thế
giới đã đợc phát minh và lắp đặt để sản xuất MTBE. Quá trình công nghệ sản
xuất MTBE của hãng Snamprogetti (Mỹ) sử dụng nguyên liệu là hổn hợp khí
C4 chứa iso-buten. Quá trình Hiils (CHLB Đức) quá trình Ethermax của hãng
UOP quá trình của hãng CD Tech dùng nguyên liệu C4 và C5 (hổn hợp khí).
Quá trình ARCO với nguyên liệu từ quá trình dehydrat hoá tert-butyl acolhol.
Tổng công suất của các xởng sản suất MTBE đang hoạt động vào khoảng
25.275 nghìn tấn/năm. [12]
Chính vì vậy, MTBE là một trong những hóa chất phát triển nhanh nhất
trên thế giới và trong những năm gần đây và nó có nằm trong 50 sản phẩm hóa
học có khối lợng lớn nhất, có tính thơng mại cao và đợc chấp nhận rộng rải.
Tuy nhiên ở một khía cạnh khác, MTBE cũng gặp phải sự công khai
phản đối sử dụng nó, nguyên do là: theo một bảng báo cáo kết quả thử nghiệm
trên sức khỏe con ngời của chính phủ Mỹ thì MTBE có hại đối với sức khỏe,
cho dù một số thử nghiệm đợc coi là không có kết quả cuối cùng.
Khi cho MTBE vào trong xăng thì: [4-75]
+ Không cần bất cứ thay đổi nào đối với động cơ hiện hành.
+ áp suất hơi của nhiên liệu giảm do vậy tổn thất bay hơi khi cấp nhiên
liệu và vận hành giảm.
+ Giảm khí thải đặc biệt là CO và các hydrocacbon cha cháy.
+Thêm 20% thể tích MTBE vẫn không có hại tới công suất động cơ
cũng nh tăng sự tiêu tốn nhiên liệu, trong điều kiện lạnh khả năng khởi động
của động cơ cũng dễ dàng, ngăn cản sự đóng băng trong bộ chế hoà khí.
+ MTBE tan tốt với H2O nên điểm đông đặc của nhiên liệu giảm đáng
kể.
+ MTBE không ảnh hởng đến hệ bài tiết, là thuốc mê yếu.
+ Nhiên liệu trộn MTBE tơng thích với tất cả các vật liệu sử dụng để
sản xuất ôtô nh: đệm cao su, sơn các kim loại trong bộ chế hoà khí, bơm
phun...
I.3. Nhu cầu và sản lợng MTBE trên thế giới. [4]
Khi sử dụng các loại phụ gia trong xăng thơng phẩm nhằm làm tăng trị
số octan dẫn đến giảm sự cháy kích nổ trong động cơ xăng thì phụ gia MTBE
có nhiều u điểm so với các loại phụ gia khác nh trên, đã nói lên nhu cầu
MTBE tăng lên rất nhanh. Nhu cầu MTBE trên thế giới hàng năm tăng khoảng
20% từ năm 1989 đến năm 1994 thậm chí tới 25%. Tuy nhiên, đến giai đọan
từ 1994 ữ 2000 tăng khoảng 8,1% hàng năm, đến giai đọan 2000 ữ 2010 tốc
độ tăng sẽ giảm xuống 1,7% hàng năm. [4]
Hiện nay, các xởng sản xuất MTBE đã đợc lắp đặt ở nhiều nơi trên thế
giới với tổng công suất vào khoảng 25.275 nghìn tấn MTBE/năm[12]. Các xPhan Văn Thân Hóa- Dầu K44-QN
6
Trờng ĐHBK Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế phân xởng sản xuất MTBE từ iso-butan
ởng này đợc lắp đặt dựa trên các quá trình công nghệ của các hãng khác nhau
nh: công nghệ của Snamprogetti (Mỹ) sử dụng nguyên liệu FCC-BB và thiết bị
đoạn nhiệt, đã có 21 xởng đợc xây dựng ở nhiều nơi (Mỹ, vùng vịnh...) dựa
trên công nghệ của Snamprogetti cùng một số dự án đang đợc thực thi. Công
nghệ của Hiils cũng đã đợc áp dụng nhiều trong các xởng của CHLB Đức...
Những quá trình công nghệ gần đây nh công nghệ ARCO (của Texaco) đang
đợc sử dụng trong các xởng sản xuất ở Texas (Mỹ) và Tây Âu. Công nghệ CD
Tech (ABB Lummus) cũng đợc sử dụng với hơn 60 xởng và gần 30 dự án.
Công nghệ sản xuất MTBE của UOP với 11 xởng với công suất 30000
thùng/ngày, sử dụng nguyên liệu là khí butan từ mỏ khí. Hơn 26 xởng sản xuất
dựa trên công nghệ của TFP, xởng sản xuất dựa trên công nghệ của Phillip (Hà
Lan), công nghệ của hãng Shell... đã đợc xây dựng và đang hoạt động khắp
nơi. ở Nhật Bản, các xởng sản xuất với công nghệ của hãng Sumimoto cũng
đã đợc xây dựng. Gần đây ở Arập Xêút, Venezuela và các vùng khác ngời ta
đã xây dựng các xởng sản xuất MTBE từ nguyên liệu khí Butane từ mỏ khí, sử
dụng công nghệ của UOP...
Dự đoán nhu cầu toàn cầu đối với MTBE đợc đa ra ở bảng 1
Bảng 1. Nhu cầu MTBE trên thế giới (đơn vị tính:1000 tấn) [4-3]
Năm
1994 1995 1996 1998 2000 2005 2010 Tốc độ tăng trởng
1994- 2000- 19942000 2010 2010
Nớc
Mỹ
7990 10921 12174 12246 12477 13111 13361 7,7
0,7 3,3
Canada
183 283 286 292 297 313 321 8,4
1,0 3,7
Châu Mỹ La tinh
538 1065 1115 1186 1262 1478 1735 15,3 3,2 7,6
Nhật
388 427 434 444 471 534 581 3,3
2,1 2,6
Trung Đông
0
0
0
147 200 236 276
3,3
Châu Phi
70
70
70
70
70
85 104 0,0
4,0 2,5
Tây Âu
2259 2064 2419 2449 2487 2553 2631 1,6
0,6 1,0
Đông Âu
388 505 542 594 624 812 1024 8,2
5,1 6,3
Châu Đại Dơng
0
0
0
0
0
0
0
Những vùng khác 1312 1669 1963 2472 3015 3805 4722 14,9 4,6 8,3
13128 17003 19003 19898 20895 22929 24763 8,1
1,7 4,0
Tổng
- ở nớc ta hiện nay mặt dù ngành công nghiệp dầu khí đang trên đà
phát triển, song chắc chắn rằng việc đầu t phát triển công nghệ sản xuất
MTBE nhằm phục vụ nhu cầu trong nớc và một phần hớng ra xuất khẩu sẽ đợc
quan tâm đúng mức. Bởi vì, cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp dầu
khí sẽ tạo ra đợc nguồn nguyên liệu dồi dào phục vụ tốt cho quá trình sản xuất
MTBE.
- Ngoài ra, khi ngành công nghiệp lọc dầu phát triển thì nhu cầu
MTBE tăng rất nhanh, nếu chúng ta phải nhập khẩu thì sẽ gặp nhiều khó khăn,
do tính biến động của thị trờng sẽ gây ảnh hởng đến nền kinh tế quốc dân, mặt
khác nếu chúng ta tự sản xuất đợc MTBE sẽ tiết kiệm đợc một lợng lớn ngoại
tệ cho đất nớc.
Phan Văn Thân Hóa- Dầu K44-QN
7
Trờng ĐHBK Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế phân xởng sản xuất MTBE từ iso-butan
- MTBE là sản phẩm đợc điều chế từ phản ứng của iso-buten với metanol.
Trong đó, iso-buten là sản phẩm thu đợc từ các nhà máy sản xuất etylen và quá
trình tinh chế hổn hợp khí của quá trình cracking xúc tác lỏng (FCC), hơn nữa nó
cũng đợc thu từ quá trình dehydro hoá tert butyl alcol (TBA), từ nhà máy sản
xuất propylen oxit và từ quá trình dehydro hoá iso-butan.
Đánh giá MTBE về mặt kinh tế từ các nguồn nguyên liệu chỉ ra đợc
một thuận lợi và phạm vi lựa chọn nguồn nguyên liệu hợp lý cho quá trình.
Bảng 2: Tóm tắt giá của sản phẩm MTBE [4]
Nguyên liệu
C4
Giá nguyên
liệu(xu/bảng)
Giá tiền
(Dola/tấn.)
(Dola/gallon)
Chi phí sản
phẩm cộng
10%RIO
-(Dola/tấn)
-(Dola/galon)
Phạm vi
butan
Cracking
FCC
hơi
iso-butylen
iso-butylen
TBA
MTBE với
quá trình
isome hóa
Raffinate
7,5
9,5
9,5
11,1
8,7
206
0,58
198
0,56
216
0,61
264
0,74
245
0,69
289
0,81
227
0,64
268
0,75
291
0,82
318
0,90
I.4. Yêu cầu về chất lợng MTBE thơng phẩm. [1]
Thờng thì độ tinh khiết của MTBE thơng phẩm là 98 99% Wt, còn lại
1ữ2% bao gồm các sản phẩm phụ nh tert butanol và di-isobuten, metanol d là
cấu tử ảnh hởng không đáng kể đến trị số octan của MTBE trong xăng khi nó
thay thế phụ gia chì, mà nó chỉ phụ thuộc vào tính chất của hổn hợp nguyên
liệu C4. Trong các sản phẩm MTBE có chứa hydrocacbon C 5 và C6, sự loại bỏ
các sản phẩm phụ ở phần cất thì không cần thiết tái sinh sự hình thành MTBE
đã chọn lựa rất rộng cho việc sử dụng trong nhiên liệu đa ra thấp hơn. Một sản
phẩm MTBE thơng phẩm thông dụng thờng có thành phần nh sau:
Bảng 3: Thành phần MTBE thơng phẩm.
MTBE
Alcol (CH3OH, Tert butanol %kl)
Các hydrocacbon (C5 và C6)%kl
Nớc
ppm kl
Tổng Sunfua
ppm kl
Chất d thừa trong hệ bay hơi
98 99%Wt
0,5 1,5%Wt
0,1 0,1%Wt
50 1500 ppm, phần nặng.
Max 10ppm, phần nặng phụ.
Max 10ppm, phần nặng phụ.
Một chất lợng sản phẩm đặc biệt 99,95% MTBE đã đạt đợc có mặt
trong thị trờng dới tên thơng mại là: Driveons (Hiils).
Phan Văn Thân Hóa- Dầu K44-QN
8
Trờng ĐHBK Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế phân xởng sản xuất MTBE từ iso-butan
I.5. Quá trình vận chuyển và bảo quản. [1].
MTBE tan trong nớc do đó ngăn cản đợc sự nhiễm bẩn nớc thích hợp
trong các đờng ống dẫn và nhà kho. Điều quan trọng là phải kiểm tra sự phát
nhiệt trong nhà kho và khi sử dụng MTBE.
MTBE có thể xử lý tơng tự nh các nhiên liệu và đang tồn tại hệ thống
phân bố, ngoài ra còn có thể sử dụng các nhiên liệu chứa MTBE. Ete có một
sự bảo quản không giới hạn trong cuộc sống khi có mặt của không khí. Bởi vì
nớc trộn lẫn đợc với MTBE vì thế cần đợc bảo quản khô và có thể bảo quản
không cần áp suất. Thép cacbon có thể dùng nh các chất nh trong vật liệu nh
nhôm, đồng, polyetylen quặng đồng hoặc polypropylen, Teflon, Bana và các
nguyên liệu khác nh nhựa, cao su có thể dùng cho các lớp cách ly (cách điện).
MTBE có áp suất hơi 62,0 kPa ở 400 oC từ sự phát nhiệt thì sự bảo quản
dễ dàng và có thể kiểm tra hoặc ngăn ngừa bằng thang đo thông thờng. Thờng
thì ngăn ngừa an toàn cho các chất lỏng dễ bốc cháy cao khi làm việc. Bình
chữa cháy là tác nhân cho sự dập tắt lửa bột, cacbon dioxyl và alcol - bột thải
với alcol và các bọt thải. Tỷ lệ của sự áp dụng cao là cần thiết cho MTBE và
các hydrocacbon tinh khiết hơn.
I.6. Tính chất lý hóa học của Metyl Tert Butyl Ete.
I.6.1. Tính chất lý học của Metyl Tert Butyl ete. [1-543]
Metyl Tert Butyl Ete ở trạng thái bình thờng là chất lỏng, không
màu, linh động, độ nhớt thấp, dễ cháy, tan vô hạn trong các dung môi hữu cơ
và các hydrocacbon.
Một số tính chất vật lý đặc trng của MTBE đợc đa dới bảng sau:
Bảng 4:
Tính chất vật lý của MTBE [1-543]
Phan Văn Thân Hóa- Dầu K44-QN
9
Trờng ĐHBK Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế phân xởng sản xuất MTBE từ iso-butan
Khối lợng phân tử, M
Nhiệt độ sôi, ts
Nhiệt độ nóng chảy
Hằng số điện môi (20oC)
Độ nhớt (20oC)
Sức căng bề mặt
Nhiệt dung riêng (20oC)
Nhiệt hoá hơi
Nhiệt cháy
Nhiệt độ chớp cháy
Giới hạn nổ với không khí
áp suất tới hạn, Pc
Nhiệt độ tới hạn, tc
Nhiệt tạo thành
Nhiệt độ cháy trong xy lanh
áp suất hơi bảo hòa
Điện trở (200C)
88,15
55,3oC
-108,6oC
4,5
0,36 mPa.s
20 nN/m
2,18 KJ/kg.độ
337 KJ/kg
-34,88 MJ/kg
-280C
1,6584% thể tích
3,43 MPa
224,0oC
-37,14 Kj/mol
4600C
7,3 psi
4,5
Khối lợng riêng, áp suất hơi và độ hoà tan trong nớc của MTBE theo
nhiệt độ đợc cho ở bảng 5.
Bảng 5: Tỷ trọng, áp suất hơi bão hoà và độ hoà tan của MTBE [1-544]
Nhiệt độ
oC
áp suất
KPa
0
10
12
15
20
30
40
10,8
17,4
26,8
40,6
60,5
Độ hoà tan
Nớc trong
MTBE trong
MTBE, %KL
nớc, % KL
1,19
7,3
1,22
5,0
1,28
3,3
1,36
2,2
1,47
1,5
Tỷ trọng
G/cm2
0,7613
0,7510
0,7489
0,7458
0,7407
0,7304
-
MTBE có thể tạo hổn hợp đẳng phí với nớc, hoặc với metanol...(xem
bảng 6).
Bảng 6: Hổn hợp đẳng phí của MTBE [1-544]
Hổn hợp đẳng phí
MTBE - nớc
MTBE - Metanol
MTBE - Metanol (1,0MPa)
MTBE - Metanol (2,5MPa)
Phan Văn Thân Hóa- Dầu K44-QN
Ts,o C
52,6
51,6
130
175
10
Hàm lợng MTBE, %KL
96
86
68
54
Trờng ĐHBK Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế phân xởng sản xuất MTBE từ iso-butan
- MTBE không có giới hạn về độ tan lẫn với các dung môi thông thờng.
- MTBE rất ổn định trong môi trờng kiềm, trung tính và axit yếu.
- Trong môi trờng axit mạnh MTBE tách Metanol và izo buten.
I.6.2. Tính chất hoá học của MTBE. [1-543]
MTBE là chất khá ổn định dới điều kiện acid yếu, môi trờng kiềm hoặc
trung tính. Trong môi trờng có cân bằng:
CH3
CH3
+
H
CH3 - O - C - CH3
CH3OH +
CH2 = C
CH3
CH3
(MTBE)
(Metanol)
(Iso-butylen)
Trong điều kiện phản ứng ở môi trờng acid, MTBE gần nh trơ với các
tác nhân khác nh buten-1, buten-2, n-buten, isobutan... điều này làm giảm các
sản phẩm phụ và tăng độ chọn lọc. Tuy vậy, do cân bằng có thể chuyển dịch
sang phải tạo thành iso-buten và methanol làm giảm độ chuyển hóa. Do vậy,
cần phải lấy MTBE ra khỏi môi trờng phản ứng liên tục để làm cân bằng dịch
chuyển sang trái.
Chơng II
Nguyên liệu và tính chất nguyên liệu
Nguyên liệu để tổng hợp MTBE là iso-buten và metanol
II.1.các nguồn nguyên liệu.
II.1.1. Nguồn cung cấp nguyên liệuiso-buten.
Hiện tại nguồn nguyên liệu iso-buten thu đợc từ 4 nguồn sau:
II.1.1.1. Iso-buten từ hổn hợp Raffinate-1. [1-544], [4-7]
Là hổn hợp khí thu đợc từ quá trình cracking hơi, hổn hợp khí buten từ
phân xởng etylen có hàm lợng cao, phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, các điều
kiện tiến hành, cấu tạo phân xởng và càc yếu tố khác. Đây là nguồn iso-buten
có trong hổn hợp chiếm 35 ữ 50% thể tích, điển hình là 44% nồng độ, tơng
đối cao cho nên thờng đợc sử dụng trong các phân xởng sản xuất MTBE trên
thế giới. Nguồn nguyên liệu này có thể dùng trực tiếp để sản xuất MTBE, có
thể mô tả nguồn gốc của iso-buten từ hổn hợp Rafinate-1 nh sơ đồ khối sau:
[4-8]
Phan Văn Thân Hóa- Dầu K44-QN
11
Trờng ĐHBK Hà Nội
Đồ án tốt nghiệp
Thiết kế phân xởng sản xuất MTBE từ iso-butan
Etylen
Propylene
Phânxởng
Nguyên liệu hoá
Hỗn hợp C4 (hỗn
etylen
dầu (Naphtha)
hợp butylen)
Các sản phẩm khác
II.1.1.2. Isobuten từ phân đoạn C4 của quá trình cracking xúc tác tầng
sôi (FCC-BB).
Trong nguồn nguyên liệu này thì nồng độ iso-buten thấp hơn nhiều so
với nguồn nguyên liệu cracking hơi nớc trong đó butan lại chiếm tỷ lệ lớn. Do
vậy, nếu sử dụng nguồn nguyên liệu này thì giá thành sản xuất và vốn đầu t sẽ
đắt hơn.[4-8]
Dầu, khí của qúa
trình chng cất
chân không
Khí nhiên liệu.
Phần tinh chế propylen.
Hỗn hợp butylen.
Naphta.
Dầu nhẹ.
Cracking
xúc tác
tầng sôi
Bảng 7: Hàm lợng các cấu tử trong phân đoạn C4 của quá trình xúc
tác và hổn hợp Raffinat1 [1-544]
Các cấu tử
Iso-butan
n-butan
Iso-buten
n-buten
Cis 2- Buten
Trans- buten
1,3-Butadien
Balance
Rafinat1 (% KL)
4
12
44
24
6
9
0,5
0,5
FCC (%KL)
36
13
15
12
9
14
0,3
0,7
II.1.1.3. Iso-butylen từ quá trình tách nớc tert butyl alcohol. (TBA)
Tert-butyl-alcol thu đợc nh đồng sản phẩm của quá trình sản xuất oxyt
propylen. Quá trình này đợc thực hiện bởi ARCO chemical and Texaco
company (ARCO ở Texas và Tây Âu, Texaco ở Texas).
CH3
CH3
Oxy
Propylen
Iso-butan
C OH
CH3
-H2O
PO/TBA
CH3
CH2 = C
TBA
CH3
Dehydrat hoá
Oxyt propylen
Iso-buten
II.1.1.4. Iso-buten đi từ quá trình dehydro hóa iso-butan.
Iso-butan có thể đi từ các quá trình lọc dầu hoặc từ quá trình isome hóa
khí mỏ n-butan. Đây là nguồn nguyên liệu có khả năng sẽ đáp ứng đợc nhu
CH3
Phan Văn Thân Hóa- Dầu
K44-QN -H12
2
CH3 CH CH
3
3
TrờngCH
ĐHBK
Hà Nội
CH2 = C
CH3