1. Trang chủ >
  2. Kinh Doanh - Tiếp Thị >
  3. Quản trị kinh doanh >

I/ Tổng quan về hoạt động kinh doanh khách sạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.36 KB, 29 trang )


Luận văn tốt nghiệp



Khoa du lịch



1.3. Đặc điểm kinh doanh khách sạn

1.3.1 Sản phẩm của kinh doanh khách sạn chủ yếu là sản phẩm dịch vụ

Sản phẩm của khách sạn chủ yếu là sản phẩm dịch vụ, chất lượng sản

phẩm dịch vụ được quyết định bởi cơ sở vật chất kĩ thuật và nhân viên phục vụ.

Muốn nâng cao chất lượng dịch vụ khách sạn phải thường xuyên đổi mới trang

thiết bị, đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên về nghiệp vụ, văn hóa

ứng xử, ngoại ngữ để nâng cao chất lượng phục vụ khách.

1.3.2 Kinh doanh khách sạn đòi hỏi vốn đầu tư lớn, hiệu quả kinh doanh

cao và thời gian hoàn trả vốn nhanh

Muốn kinh doanh khách sạn cần có một lượng vốn đầu tư lớn, từ vốn đầu

tư xây dựng, sửa chữa, đổi mới trang thiết bị kĩ thuật với số lượng lớn

Tuy đầu tư kinh doanh khách sạn với lượng vốn khá lớn song hiệu quả

kinh doanh khách sạn thường cao. Trong điều kiện bình thường, tỉ suất lợi nhuận

trên doanh thu trên dưới 10% và sinh lời trên đồng vốn từ 0,12-0,15. Nghĩa là

thời gian hoàn trả vốn từ 8-10 năm. Vì vậy các nhà đầu tư thường hướng vào

kinh doanh khách sạn nói riêng và kinh doanh du lịch nói chung.

1.3.3 Lực lượng lao động trực tiếp làm trong khách sạn lớn, đa dạng về cơ

cấu ngành nghề

Sản phẩm khách sạn chủ yếu mang tính phục vụ và sự phục vụ này phải

trực tiếp có sự tham gia của cả nhân viên khách sạn và khách hàng. Hay nói

cách khác, hoạt động kinh doanh khách sạn không thể cơ giới hóa được, mà chủ

yếu sử dụng lao động thủ công. Vì vậy, kinh doanh khách sạn sử dụng lao động

khá lớn, thời gian phục vụ khách là 24h/7 ngày. Do phải sử dụng một lượng lớn

lao động làm việc trực tiếp trong khách sạn nên chi phí kinh doanh khách sạn

khá lớn. Để giải quyết vấn đề chi phí kinh doanh, đặc biệt chi phí nhân lực mà

không ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ thì cần phải có đội ngũ nhân viên phục

vụ chuyên nghiệp, vừa giảm được số lượng nhân viên vừa đảm bảo chất lượng

dịch vụ khách sạn.

1.3.4 Đối tượng phục vụ của khách sạn đa dạng

Đối tượng phục vụ của khách sạn phong phú, đa dạng về quốc tịch, độ tuổi, giới

tính, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp

SV: Lê Thế Thành



4

MSV: 11D06362N



Luận văn tốt nghiệp



Khoa du lịch



1.3.5 Các bộ phận trong khách sạn hoạt động tương đối độc lập nhưng có

mối quan hệ gắn bó với nhau để phục vụ khách với chất lượng tốt nhất

Để thực hiện chức năng hoạt động kinh doanh và mục tiêu chiến lược

kinh doanh, khách sạn hình thành cơ cấu tổ chức, kinh doanh theo hướng

chuyên môn hóa từng bộ phận. Mỗi bộ phận đảm nhiệm một chi tiết theo quy

trình đã định sẵn.

Đặc điểm này vừa đảm bảo tính chuyên môn hóa theo công việc, vừa đảm

bảo tính phối hợp chặt chẽ trong quá trình phục vụ khách với chất lượng tốt

nhất.

1.3.6 Hoạt động kinh doanh khách sạn chịu sự tác động của nhân tố mang

tính qui luật

Cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác, kinh doanh khách sạn cũng chịu

chi phối của các qui luật như: qui luật tự nhiên, tâm lí con người, kinh tế xã

hội… Các qui luật này đều có sự tác động tích cực cũng như tiêu cực đến hoạt

động kinh doanh khách sạn. Các nhà kinh doanh khách sạn cần phải nhận biết,

nghiên cứu sự biến động của qui luật để phát huy các tác động có lợi, đồng thời

hạn chế các tác động có hại nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất

1.4.Ý nghĩa của hoạt động kinh doanh khách sạn

1.4.1 Ý nghĩa kinh tế

Kinh doanh khách sạn tăng thu nhập quốc dân cho các vùng và các quốc

gia, đồng thời làm giảm tỉ lệ thất nghiệp, không những giải quyết được việc làm

cho người lao động trực tiếp trong ngành kinh doanh khách sạn mà còn giải

quyết số lượng lớn về việc làm gián tiếp cho người lao động trong các ngành

liên quan

Kinh doanh khách sạn đòi hỏi vốn đầu tư lớn về cơ sở vật chất, đòi hỏi

phải thu hút được nguồn vốn lớn từ đầu tư nước ngoài . Hiện nay kinh tế mở

cửa, giao lưu kinh tế ngày càng mạnh mẽ hơn, vì vậy mà kinh doanh khách sạn

phát triển để góp phần tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước .

Việc khách quốc tế đến lưu trú ở khách sạn có ý nghĩa trong việc phát

triển kinh doanh khách sạn thực hiện xuất khẩu tại chỗ và góp phần thực hiện

SV: Lê Thế Thành



5

MSV: 11D06362N



Luận văn tốt nghiệp



Khoa du lịch



chiến lược xuất khẩu của đất nước . Xuất khẩu tại chỗ của khách sạn hiệu quả

hơn xuất khẩu ra nước ngoài , vì giá cả xuất khẩu hàng hoá - dịch vụ tại chỗ theo

giá quốc tế . Trong khi đó , xuất khẩu tại chỗ giảm nhiều khoản chi phí như chi

phí kiểm nghiệm , chi phí bao gói , chi phí hải quan ... đặc biệt hàng thủ công

mỹ nghệ tăng thu ngoại tệ cho đất nước .

Khai thác nguồn tài nguyên là tiền đề phát triển ngành du lịch và là một

yếu tố tác động đến hiệu quả kinh tế của khách sạn . Tài nguyên du lịch càng

phong phú và đa dạng thì càng hấp dẫn được khách du lịch trong và ngoài nước

Kinh doanh khách sạn sử dụng các sản phẩm của các ngành kinh doanh

khác như công nghệ thông tin, xây dựng… Phát triển kinh doanh khách sạn cũng

chính là tạo điều kiện để thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, tăng thu nhập

quốc dân, thúc đẩy nền kinh tế quốc gia.

Bên cạnh đó, kinh doanh khách sạn là một phần không thể thiếu trong

ngành du lịch và mang lại hiệu quả cao cho ngành du lịch.

1.4.2 Ý nghĩa xã hội

Kinh doanh khách sạn tạo điều kiện cho giao lưu, hợp tác giữa con người,

không chỉ bó hẹp trong vùng, quốc gia mà còn lan rộng ra phạm vi toàn cầu

Kinh doanh khách sạn tạo điều kiện cho sự giao thoa văn hóa, chính trị,

xã hội giữa các quốc gia

Phát triển kinh doanh khách sạn thu hút khối lượng lớn lao động vào làm

ở khách sạn, góp phần tăng thu nhập cho người lao động

II/ Cơ sở lí luận về nguồn nhân lực và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

trong kinh doanh khách sạn

2.1. Khái niệm nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người, gồm có thể lực và trí

lực. Thể lực phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của con người, mức sống, thu

nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi v.v.. Trí lực là nguồn tiềm tàng

to lớn của con người, đó là tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng tin,

nhân cách v.v..

SV: Lê Thế Thành



6

MSV: 11D06362N



Luận văn tốt nghiệp



Khoa du lịch



Khái niệm quản lý nguồn nhân lực: là các vấn đề liên quan đến con người

trong doanh nghiệp: hoạch định cung cầu, tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí sử dụng,

đào tạo và phát triển, đãi ngộ và xử lí các mối quan hệ về lao động

Từ các khái niệm trên, có thể hiểu nhân lực của khách sạn hay nói cách

khác là nguồn lực con người trong kinh doanh khách sạn là tập hợp những

người lao động với những khả năng khác nhau, có vai trò khác nhau và được

liên kết lại với nhau theo mục tiêu chung của khách sạn.

2.2. Phân loại nhân lực trong khách sạn

2.2.1 Căn cứ vào hình thức lao động

Lao động quản lí

Lao động chuyên môn

2.2.2 Căn cứ vào tính chất lao động

Lao động trực tiếp: lễ tân, phục vụ buồng, bar…

Lao động gián tiếp: kế toán, nhân sự…

2.2.3 Căn cứ vào chuyên môn

Nhân viên lễ tân

Nhân viên phục vụ buồng

2.3. Khái niệm hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các

nguồn lực nhằm đặt hiệu quả cao nhất vs chi phí thấp nhất và nguồn nhân lực là

bộ phận quan trọng của quá trình kinh doanh. Do đó có thể rút ra khái niệm:

“Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực là phạm trù kinh tế, phản ánh kết quả sử

dụng nguồn nhân lực trong quá trình kinh doanh nhằm đạt hiệu quả với năng

suất lao động cao nhất, chi phí thấp nhất và lợi nhuận sau thuế cao nhất.

2.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân

lực trong kinh doanh khách sạn

2.4.1 Nhân tố chủ quan

Qui mô của khách sạn: Quy mô của khách sạn càng lớn thì số lượng nhân

viên càng nhiều, các dịch vụ cung cấp cho khách càng phong phú thì công việc

chuyên môn càng đa dạng và tính chuyên môn càng cao. Do đó đòi hỏi công tác

quản trị nguồn nhân lực đặt ra ngày càng khó khăn hơn.

SV: Lê Thế Thành



7

MSV: 11D06362N



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

×