1. Trang chủ >
  2. Cao đẳng - Đại học >
  3. Chuyên ngành kinh tế >

Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 112 trang )


72



biệt về chất lƣợng thông tin BCTC của các DN áp dụng chế độ kế toán theo Quyết

định số 15 và Quyết định số 48. Ngoài ra kết quả kiểm định cũng cho thấy các DN

có quy mô số lƣợng nhân viên càng nhiều thì chất lƣợng thông tin BCTC càng cao.

Từ các kết luận trên, luận văn đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao

chất lƣợng thông tin BCTC của các DNNVVnhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng

của các đối tƣợng khác nhau trong điều kiện nền kinh tế phát triển và hội nhập.

5.2. Một số khuyến nghị

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất một số khuyến nghị nhằm

nâng cao chất lƣợng thông tin trên BCTC của các DNNVV ở TP. Hồ Chí Minh

nhƣ sau:

5.2.1. Đối với nhân tố Bộ máy kế toán

Về bộ máy kế toán: bộ máy kế toán của các DNNVV đƣợc xem là nhân tố

tác động mạnh đến chất lƣợng thông tin BCTC. Vì vậy để nâng cao chất lƣợng

thông tin BCTC cần xây dựng bộ máy kế toán hoàn thiện hơn. Chú trọng vào công

tác đào tạo bồi dƣỡng trình độ chuyên môn của bộ phận kế toán, nâng cao tinh thần

trách nhiệm của từng cá nhân tham gia công tác kế toán, tạo điều kiện cho kế toán

tham gia tập huấn cập nhật kiến thức nghiệp vụ, khi có chính sách thay đổi bổ

sung. Nhân viên kế toán đều phải ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp, nhằm

tuân thủ và ràng buộc về trách nhiệm trong quá trình thu thập, xử lý và cung cấp

thông tin. Đối với các DN siêu nhỏ, việc không tổ chức bộ máy kế toán mà chỉ

thuê ngoài có thể là một giải pháp kinh tế phù hợp . Tuy nhiên cũng lƣu ý khi thuê

bên ngoài thực hiện dịch vụ kế toán cần xem xét lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ

năng lực, trách nhiệm, uy tín và có chứng chỉ hành nghề theo quy định. Và tất cả

đều phải ký hợp đồng để ràng buộc trách nhiệm. Mạnh dạn đầu tƣ ứng dụng công

nghệ thông tin vào tổ chức công tác kế toán, giúp cải thiện các khâu từ khi thu thập

thông tin, xử lý cũng nhƣ lập và công bố thông tin ra bên ngoài một cách nhanh

chóng. Hiện nay một số phần mềm kế toán còn có thể lập các báo cáo chi tiết, báo

cáo quản trị, bên cạnh việc lập BCTC, nhờ đó nâng cao tính hữu ích cho đối tƣợng

sử dụng.



73



Bên cạnh các đối tƣợng sử dụng BCTC của DNNVV cần tự nâng cao trình

độ hiểu biết về kế toán nói chung và khả năng đọc hiểu BCTC nói riêng. Việc

lƣợng hóa chất lƣợng thông tin BCTC của DNNVV đảm bảo các tiêu chí cơ bản và

bổ sung nhƣ: thích hợp, trung thực, dễ hiểu, so sánh đƣợc và đúng kỳ. Nhằm giúp

cho các đối tƣợng sử dụng có thể đánh giá chất lƣợng thông tin BCTC của

DNNVV, để đƣa ra các quyết định phù hợp.

5.2.2. Đối với nhân tố Mục tiêu lập BCTC

Về mục tiêu lập BCTC: việc xác định mục tiêu lập BCTC của DNNVV rõ

ràng góp phần nâng cao chất lƣợng thông tin BCTC. Các DNNVV hiện nay đa số

là cung cấp thông tin BCTC cho cơ quan nhà nƣớc, vì vậy việc cung cấp thông tin

chỉ dừng lại ở mức đối phó phù hợp với yêu cầu mà cơ quan nhà nƣớc đề ra. Vì

vậy cần đa dạng hóa đối tƣợng sử dụng và đƣa ra yêu cầu thông tin đầy đủ và chất

lƣợng cao thì vấn đề về chất lƣợng thông tin BCTC mới đƣợc quan tâm.

5.2.3. Đối với nhân tố Nhà quản lý

Về nhà quản lý: nhân tố nhà quản lý cũng có ảnh hƣởng đáng kể đến chất

lƣợng thông tin BCTC của DNNVV. Vì vậy để nâng cao chất lƣợng thông tin

BCTC của DNNVV thì cần nâng cao mức độ hiểu biết nhất định về lĩnh vực kế

toán của nhà quản lý. Nhà quản lý phải kiểm tra đƣợc việc ghi chép và lập BCTC

của bộ phận kế toán, nhằm góp phần hạn chế sai sót thông tin do bộ phận này cung

cấp. Bên cạnh đó nhà quản lý cần quan tâm hơn cho nội dung thông tin trình bày

trên BCTC, sử dụng BCTC cho công tác quản trị tại DN ra quyết định kinh tế dựa

trên BCTC. Nhà quản lý sử dụng thông tin từ BCTC thì chất lƣợng thông tin sẽ

đƣợc cải thiện và tạo đƣợc mức độ tin cậy cho các đối tƣợng sử dụng có liên quan.

5.2.4. Đối với nhân tố Thuế

Về thuế: Để chất lƣợng thông tin BCTC của DNNVV đƣợc đảm bảo đòi hỏi

trƣớc tiên là các DN phải tuân thủ tốt các chính sách thuế với nhà nƣớc. Khi ghi



74



chép và lập BCTC việc tuân thủ tốt chính sách thuế nhƣng vẫn đảm bảo đúng với

quy định về kế toán thì khi đó mới phản ánh đúng bản chất thông tin kế toán. Đa

phần các DNNVV đều ghi chép và báo cáo theo quy định của thuế. Bên cạnh nhân

viên kế toán thuế phải đƣợc tập huấn, cập nhật kiến thức về thuế. Vì chính sách

thuế thƣờng xuyên thay đổi.

Đối với DNNVV thì đối tƣợng sử dụng thông tin thực sự họ bắt buộc phải

cung cấp là cơ quan quản lý nhà nƣớc, đặc biệt là cơ quan Thuế. Tuy nhiên các cơ

quan quản lý nhà nƣớc lại có những cách thức để áp đặt buộc doanh nghiệp phải

tuân thủ để phục vụ cho nhu cầu quản lý của các cơ quan này, nhƣ thông tin trình

bày qua các biểu mẫu, chính sách phải tuân thủ, thời gian công bố thông tin phải

theo quy định... Vì thế mà cơ quan thuế luôn đƣợc xem là đối tƣợng quan trọng mà

doanh nghiệp cần phải đối phó. Tuy nhiên cơ quan thuế lại không đƣa ra yêu cầu

rõ ràng về chất lƣợng thông tin, các chính sách thuế lại không đồng bộ với chế độ

cũng nhƣ chuẩn mực kế toán, làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc theo

dõi và công bố thông tin.

Vì vậy nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng thông tin BCTC cho các

DNNVV, cơ quan thuế cần ban hành các chính sách thuế phù hợp với DNNVV,

chính sách thuế cần tiến đến tiệm cận với chuẩn mực và chế độ kế toán để giảm

thiểu những việc không cần thiết cho kế toán, hạn chế sự ảnh hƣởng và chi phối

đến việc ghi chép và lập BCTC của DN. Ban hành quy định rõ ràng về chất lƣợng

thông tin BCTC để ngƣời lập cũng nhƣ ngƣời sử dụng thông tin có cơ sở đối chiếu.

5.2.5. Đối với nhân tố Hệ thống tài khoản kế toán

Về hệ thống tài khoản kế toán: hệ thống tài khoản kế toán là một bộ phận

quan trọng trong công tác tổ chức kế toán, hệ thống tài khoản kế toán dùng để ghi

chép, phân loại và xử lý thông tin từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy để góp

phần nâng cao chất lƣợng thông tin BCTC thì DN cần tổ chức hệ thống tài khoản

kế toán tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán. Bên cạnh còn tùy thuộc vào quy

mô và ngành nghề kinh doanh, DN cần phải tạo ra hệ thống tài khoản kế toán có



75



tính linh hoạt cao, mức độ chi tiết phù hợp nhằm hỗ trợ tốt cho việc ghi chép, theo

dõi, lập BCTC và việc phản ánh vào tài khoản phải phù hợp với đặc điểm hoạt

động và cấp độ quy mô của DN mình.

5.2.6. Đối với nhân tố Hình thức sổ sách kế toán

Về hình thức sổ sách kế toán: để nâng cao chất lƣợng thông tin BCTC của

DNNVV thì việc tổ chức sổ sách kế toán cho DN là hết sức quan trọng. Việc quản

lý và theo dõi sổ sách kế toán phải đƣợc thực hiện cẩn thận, lựa chọn các loại sổ

chuyên môn dùng để theo dõi, ghi chép, hệ thống và lƣu trữ một cách đầy đủ và

phù hợp với quy định của chế độ kế toán, việc tổ chức không đầy đủ gây khó khăn

không kém trong việc quản lý và quyết toán thuế. Việc ghi chép, theo dõi, kiểm tra

sổ sách phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, đúng và kịp thời. Vì đa phần các DN có

quy mô nhỏ và siêu nhỏ có xu hƣớng thuê dịch vụ làm sổ kế toán thay vì tự tổ

chức. Vấn đề này tuy đảm bảo tính chuyên nghiệp, tiết kiệm chi phí, tuy nhiên

thông tin kế toán không đáp ứng kịp thời vì kế toán dạng này thƣờng nhận chứng

từ vào cuối kỳ để tổng hợp làm sổ sách và thông tin BCTC lúc này chỉ mang tính

chất đối phó với cơ quan nhà nƣớc, số liệu trên báo cáo không thật sự hữu ích cho

ngƣời sử dụng. Ngoài ra đối với việc thuê ngoài làm sổ sách kế toán còn thiếu sự

ràng buộc trách nhiệm pháp lý giữa những ngƣời làm sổ sách và DN. Vì vậy việc

giữ sổ và ghi sổ kế toán tại DN phải đƣợc phân quyền rõ ràng hoặc có hợp đồng

ràng buộc trách nhiệm. Bên cạnh tƣơng tự tổ chức hệ thống tài khoản đối với sổ

sách kế toán cũng tùy thuộc vào quy mô loại hình kinh doanh mà DN lựa chọn sổ

sách kế toán phù hợp.

5.2.7. Đối với nhân tố Hệ thống chứng từ kế toán

Về hệ thống chứng từ kế toán: tuy mức độ ảnh hƣởng của nhân tố hệ thống

chứng từ kế toán đến chất lƣợng thông tin BCTC ở DNNVV thấp nhƣng việc tổ

chức hệ thống chứng từ kế toán tốt nó còn tác động gián tiếp nhƣ hỗ trợ tốt cho

việc ghi chép sổ sách, theo dõi và kiểm tra thông tin. Vì vậy tổ chức hệ thống



76



chứng từ kế toán tại DNNVV cũng đòi hỏi đƣợc thực hiên một cách nghiêm túc.

Tổ chức chứng từ kế toán phải căn cứ vào quy mô sản xuất, trình độ tổ chức quản

lý để xác định số lƣợng, chủng loại chứng từ thích hợp. Phải căn cứ vào yêu cầu

quản lý về tài sản và các thông tin về tình hình biến động tài sản để tổ chức sử

dụng chứng từ hợp lý và luân chuyển giữa các bộ phận có liên quan. Căn cứ vào

các quy định do nhà nƣớc ban hành đƣợc áp dụng thống nhất để tăng cƣờng tính

pháp lý của chứng từ đảm bảo cho các chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ.

5.2.8. Đối với Chế độ kế toán hiện nay

Hiện nay quy định pháp lý về BCTC và chất lƣợng thông tin BCTC

DNNVV ở Việt Nam đã đƣợc xây dựng theo cấp độ: Luật kế toán, chuẩn mực kế

toán, chế độ kế toán và các văn bản pháp lý có liên quan tuy nhiên vẫn còn nhiều

hạn chế: Về chuẩn mực kế toán, các DNNVV áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán

thông dụng, áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực và không áp dụng 7 chuẩn mực

kế toán do không phát sinh tại DNNVV hoặc do quá phức tạp. Việc tinh giản bớt

này chỉ là giải pháp tạm thời và chƣa có cơ sở khoa học. Chế độ kế toán đã đƣợc

ban hành riêng cho DNNVV tuy nhiên thực chất cũng là rút gọn từ chế độ kế toán

theo quyết định 15 và tính pháp lý cho văn bản này là không cao đồng thời cho

DNNVV tự lựa chọn giữa hai chế độ kế toán điều này làm ảnh hƣởng đến khả năng

so sánh và khó khăn cho ngƣời sử dụng.

Vì vậy để nâng cao chất thông tin BCTC của các DNNVV, Bộ Tài Chính

cần ban hành bộ chuẩn mực riêng cho loại hình doanh nghiệp này sẽ đảm bảo tính

logic và hệ thống giữa nhu cầu thông tin, mục tiêu cung cấp thông tin với quy định

trong chuẩn mực. Việc xây dựng bộ chuẩn mực cũng cần hội tụ với chuẩn mực kế

toán quốc tế (IASB). Tiến hành xem xét rà soát nội dung chế độ kế toán cho

DNNVV, vì bối cảnh kinh tế hiện nay đã thay đổi đáng kể, nội dung thông tin sẽ

không còn phù hợp trong khi văn bản này đƣợc ban hành từ năm 2006. Sự ra đời

của Thông tƣ số 200 là một minh chứng. Tăng cƣờng tính pháp lý của chế độ kế

toán và không để DNNVV đƣợc lựa chọn giữa hai chế độ kế toán.Vì theo kết quả



77



nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về chất lƣợng thông tin BCTC của DN áp

dụng chế độ kế toán theo quyết định 15 và quyết định 48. Vì thế để thuận tiện cho

DN trong tổ chức công tác kế toán, trong điều kiện có sự chuyển đổi quy mô doanh

nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thì cần hợp nhất để ban hành một chế

độ kế toán áp dụng chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tùy

theo cấp độ quy mô mà hƣớng dẫn DN có những điều chỉnh phù hợp và linh hoạt.

5.3. Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Bất cứ một công trình nghiên cứu nào cũng luôn tồn tại những hạn chế, và

luận văn này cũng còn một số hạn chế, cụ thể:

Việc lƣợng hóa chất lƣợng thông tin BCTC của các DNNVV, đối tƣợng

khảo sát trong nghiên cứu định lƣợng là những ngƣời làm công tác kế toán trong

DN, ngƣời cung cấp thông tin. Đề tài chƣa khảo sát mức độ chấp nhận hay hài lòng

về chất lƣợng thông tin BCTC của những đối tƣợng sử dụng thông tin để có cái

nhìn toàn diện hơn về chất lƣợng thông tin BCTC. Mẫu nghiên cứu trong luận văn,

mặc dù phù hợp về mặt ý nghĩa nghiên cứu nhƣng chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ so

với tổng số DNNVV ở thời điểm nghiên cứu. Luận văn chỉ dừng lại phân tích mức

độ chất lƣợng thông tin BCTC theo quy mô cũng nhƣ theo chế độ kế toán mà DN

đang áp dụng, chƣa đi sâu vào phân tích kiểm định ANOVA có hay không sự khác

biệt về chất lƣợng thông tin giữa các DN có ngành nghề kinh doanh khác nhau. Từ

phần tổng quan của luận văn tác giả có trình bày những nghiên cứu trong và ngoài

nƣớc về các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thông tin BCTC tuy nhiên R2 của

mô hình nghiên cứu chỉ giải thích 61,7% biến phụ thuộc nên sẽ còn các nhân tố

khác mà mô hình chƣa giải thích đƣợc và các nhân tố mà mô hình xác định đƣợc

chủ yếu là các nhân tố bên trong về tổ chức công tác kế toán.

Từ những hạn chế của luận văn đây cũng chính là cơ sở để các nghiên cứu

trong tƣơng lai có điều kiện và hƣớng nghiên cứu sâu hơn:

Đối tƣợng khảo sát để lƣợng hóa chất lƣợng thông tinBCTC DNNVV ngoài

đối tƣợng cung cấp thông tin cần có thêm đối tƣợng sử dụng thông tin BCTC đó,



78



để chất lƣợng thông tin BCTC DNNVV đƣợc đánh giá một cách toàn diện và

khách quan hơn. Mẫu nghiên cứu nên đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp lấy mẫu

xác suất và không gian mẫu nên thu hẹp theo Quận hoặc Phƣờng để tăng giá trị

nghiên cứu. Đi sâu vào phân tích kiểm định Anova để có thể kết luận rằng có hay

không sự khác biệt về chất lƣợng thông tin BCTC giữa các DN có ngành nghề kinh

doanh khác nhau. Kiểm định thêm các nhân tố bên ngoài có ảnh hƣởng đến chất

lƣợng thông tin BCTC nhƣ kiểm toán, kiểm soát nội bộ, môi trƣờng kinh doanh,

suy thoái kinh tế...



TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT



1. Bộ Tài Chính, 2002. Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung

2. Bộ Tài Chính, 2002. Chuẩn mực số 21: Trình bày BCTC

3. Cao Nguyễn Lệ Thƣ, 2014. Đánh giá các nhân tố bên trong doanh nghiệp

tác động đến chất lượng TTKT trên BCTC của các CTNY ở sở giao dịch

chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ, trƣờng ĐH Kinh Tế

TPHCM.

4. Đinh Phi Hổ, 2014. Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc sĩ.

Nhà xuất bản Phƣơng Đông.

5. Hà Xuân Thạch, 2014. Các nhân tố bên trong tác động đến chất lượng thông

tin BCTC. Kỷ yếu hội thảo Khoa học, ĐHKT.

6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS. TP.HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức.

7. Huỳnh Thị Vân, 2012. Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công

ty cổ phần trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Luận văn Thạc sĩ, trƣờng ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

8. Lê Trƣờng Vinh, 2008. Xây dựng mô hình định lượng và kiểm định thang đo

tính minh bạch thông tin CTNY tại sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí

Minh. Luận văn Thạc sĩ, trƣờng ĐH Kinh Tế. TPHCM.

9. Nguyễn Anh Hiền, Võ Thị Thùy Vân, Phạm Thanh Trung , 2015. Nghiên

cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các

công ty niêm yết ở Việt Nam. Đề tài NCKH cấp trƣờng, trƣờng Đại học Sài

Gòn.

10. Nguyễn Ánh Tuyết, 2013. Công tác kế toán trong các DNNVV trên địa bàn

tỉnh Bình Định. Luận văn Thạc sĩ, trƣờng Đại học Đà Nẵng.

11. Nguyễn Bích Liên, 2012. Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định



nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các DN Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, trƣờng

ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

12. Nguyễn Đình Hùng, 2010. Hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin tài

chính công bố của các công ty niêm yết tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, trƣờng

ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

13. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh. NXB Lao động xã hội, Hà Nội.

14. Nguyễn Phúc Sinh, 2008. Nâng cao tính hữu ích trong BCTC DN Việt Nam

hiện nay. Luận án Tiến sĩ, trƣờng ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

15. Nguyễn Thị Huyền Trâm, 2007. Tổ chức công tác kế toán trong các DNNVV

ở Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ, trƣờng ĐH Kinh Tế TPHCM

16. Nguyễn Tố Tâm, Bùi Thị Thuỷ, 2013. Chất lượng thông tin kế toán tài chính

của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí

khoa học và đào tạo ngân hàng (Tháng 3/2013).

17. Phan Đức Dũng, 2014. Đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến thông tin trên

BCTC của DN. Kỷ yếu hội thảo khoa học, trƣờng ĐH Kinh tế Thành phố Hồ

Chí Minh.

18. Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến chất lượng TTKT trình bày trên BCTC của các CTNY ở Việt

Nam . Luận văn Thạc sĩ, trƣờng ĐH Kinh Tế TPHCM.

19. Trần Đình Khôi Nguyên, 2010. Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến

vận dụng chế độ kế toán trong các DNNVV. Tạp chí khoa học và công nghệ,

Số 5 (40).2010.

20. Trần Phƣớc, 2014. Cơ sở văn hóa Việt Nam ảnh hưởng đến chất lượng

thông tin trên BCTC DN Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo khoa học, trƣờng ĐH

Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

21. Trần Việt Hùng, 2014. Những thuận lợi, khó khăn để chuẩn mực kế toán Việt

Nam (VAS) hội tụ chuẩn mực kế toán quốc tế (IFRS). Kỷ yếu hội thảo khoa

học, trƣờng ĐH Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

×